Nhà trường
Kế hoạch năm 2016-2017
PHÒNG GD&ĐT TP HUẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MẦM NON II Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: / KH-MN II Huế, ngày 01 tháng 10 năm 2016
KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2016-2017
Căn cứ Quyết định số 1512/QĐ-UBND ngày 1/7/2016 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2016-2017 của giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
Căn cứ công văn số 1882/SGDĐT-GDMN ngày 19 tháng 8 năm 2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2016-2017;
Căn cứ phương hướng nhiệm vụ năm học 2016-2017 của ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế;
Căn cứ công văn số 979/PGDĐT-GDMN ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2016-2017;
Căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, trường Mầm non II xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2016-2017 như sau:
I/ ĐẶC ĐIỂM
Trường có 02 cơ sở:
- Cơ sở 1 (41 Đinh Tiên Hoàng): 15 lớp mẫu giáo (02 lớp 3-4 tuổi; 07 lớp 4-5 tuổi, 06 lớp 5-6 tuổi).
- Cơ sở 2 (30 Nguyễn Biểu): 04 nhóm, lớp, trong đó 02 nhóm trẻ (24- 36 tháng tuổi), 02 lớp (3-4 tuổi).
Tổng số: 752 trẻ/19 nhóm, lớp. Trong đó, nhà trẻ: 64 trẻ/ 2 nhóm, mẫu giáo: 688 trẻ/17 lớp. Cụ thể:
+ Nhà trẻ : 02 nhóm/ 64 cháu/ 05 GV
+ Mẫu giáo bé (3-4 tuổi): 04 lớp/ 156 cháu/ 10 GV
+ Mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi): 07 lớp/ 273 cháu/ 15 GV
+ Mẫu giáo lớn (5-6 tuổi): 06 lớp/ 259 cháu/ 12 GV
- Tổng số CBGVNV: 69 người.
Cán bộ quản lý: 03 (03 ĐHMN); GV: 42 (33 ĐHMN, 09 CĐMN); nhân viên: 24 (1KT: ĐHKT, 1VT: ĐHKT+ Nghiệp vụ văn thư, 1YT: Trung cấp y tế + 15 cấp dưỡng, 2 lao công, 3 bảo vệ, 1 NV khác: CĐ).
1. Thuận lợi:
- Trường có cơ sở khang trang, sạch đẹp; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện chăm sóc trẻ hoàn thiện; công trình vệ sinh khép kín tạo điều kiện thuận lợi trong công tác chăm sóc giáo dục (CSGD) trẻ;
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo phòng GD& ĐT Thành phố Huế; của Đảng Ủy - Chính quyền địa phương;
- Phụ huynh có nhận thức đúng đắn hơn về Ngành học Mầm non nên đã nhiệt tình ủng hộ và phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ;
- Có chi bộ trong sạch vững mạnh; công đoàn nhiều năm liền đạt “Công đoàn vững mạnh xuất sắc” được LĐLĐ tỉnh tặng bằng khen; chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh tích cực, năng nổ tham gia các phong trào của nhà trường, địa phương tổ chức;
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm cao, thương yêu chăm sóc cháu, tích cực trong mọi hoạt động, có ý thức học hỏi nâng cao trình độ về mọi mặt;
- Phường được thành phố công nhận đạt PCGDMN cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2011-2015 và năm 2016.
Những kết quả đã đạt được trong những năm học qua là điều kiện thuận lợi để nhà trường tiếp tục phấn đấu phát triển cho năm học tiếp theo.
2. Khó khăn:
- Năm nay, số trẻ sinh năm 2012 trên địa bàn phường ra lớp đông. So với năm trước, nhà trường tăng thêm 02 lớp mẫu giáo 5-6 tuổi, 01 lớp mẫu giáo 4-5 tuổi, giảm 02 lớp 3-4 tuổi và 01 nhóm trẻ 24-36 tháng tuổi. Chính vì thế, việc sắp xếp, bố trí giáo viên, phân nhóm, lớp trẻ và phân bổ số lượng đồ dùng, đồ chơi thiết bị phục vụ cho các nhóm, lớp gặp nhiều khó khăn.
- Cơ sở 2 đã cải tạo nhưng sân hẹp, thiếu môi trường thiên nhiên, chưa thu hút phụ huynh đến trường, tạo áp lực về cháu ở cơ sở 1.
II/ NHIỆM VỤ CHUNG
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển GDMN theo các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ. Thực hiện hiệu quả, thiết thực các cuộc vận động và các phong trào thi đua của Ngành.
Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ cho các nhóm, biên chế trẻ trên lớp, phòng học theo đúng qui định, giữ vững trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong nhà trường. Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, tăng cường tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”. Nâng cao chất lượng tổ chức bữa ăn bán trú cho trẻ, thực hiện nghiêm túc việc hợp đồng thực phẩm nơi có địa chỉ tin cậy; giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và chống nguy cơ béo phì cho trẻ trong nhà trường; quan tâm giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập. Tăng cường nguồn lực, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT).
Tiếp tục đổi mới công tác quản lý theo hướng phân cấp, hiệu quả; nâng cao hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quản lý giáo dục mầm non, tăng cường tính tự chủ. Tập trung quản lý nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong nhà trường. Tăng cường các biện pháp quản lý và hỗ trợ các nhóm trẻ độc lập trên địa bàn. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục theo hướng phát triển năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDMN.
Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ về đổi mới và phát triển GDMN.
III/ NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt”, đưa các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thành các hoạt động thường xuyên, tự giác trong nhà trường. Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
Tiếp tục triển khai Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29/NQTW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa- hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ, Ngành.
Đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp “an toàn, xanh, sạch, đẹp”; có đủ nhà vệ sinh, đảm bảo sạch sẽ cho trẻ và giáo viên. Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống lồng ghép vào các hoạt động giáo dục. Tổ chức các trò chơi dân gian, hát dân ca, các hoạt động ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương và Chương trình giáo dục mầm non. Tổ chức cho trẻ tham quan các địa danh, di tích lịch sử ở địa phương, quê hương.
1.1. Chỉ tiêu:
- 100% CB- GV- NV nắm các Chỉ thị, Nghị quyết, thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua.
- 19/19 nhóm, lớp đảm bảo “an toàn, xanh, sạch, đẹp”; đủ nhà vệ sinh, sạch sẽ; giữ vững danh hiệu xuất sắc trong phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
- 19/19 nhóm, lớp thực hiện lồng ghép các nội dung văn hóa truyền thống, trò chơi dân gian vào các hoạt động giáo dục;
- > 90% trẻ 4, 5 tuổi được tham quan di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
1.2. Biện pháp:
- Quán triệt các văn bản chỉ đạo thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua trong toàn thể HĐSP. Tạo điều kiện cho CB- GV- NV tham gia học đầy đủ lớp bồi dưỡng chính trị do ngành và địa phương tổ chức, nghiên cứu, đọc tài liệu sách báo về cuộc đời của Hồ Chí Minh, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tổ chức thảo luận, viết thu hoạch và mỗi một CB- GV- NV đề ra phương hướng phấn đấu của bản thân trong nhiệm vụ mới.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời CB- GV- NV thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua, đưa vào tiêu chí thi đua hàng tháng; xây dựng điển hình tiên tiến, nêu gương những CB- GV- NV có nhiều nỗ lực vượt khó khăn, tâm huyết với nghề.
- Để nâng cao chất lượng các cuộc vận động, phong trào thi đua, xây dựng kế hoạch cần chú trọng:
+ Xây dựng mối quan hệ ứng xử thân thiện với các thành viên trong nhà trường.
+ Tăng cường giáo dục rèn luyện các kỹ năng tự phục vụ, nề nếp thói quen vệ sinh tốt, kỹ năng tự bảo vệ an toàn bản thân, kỹ năng giao tiếp: mạnh dạn, tự tin bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân, thân thiện, chia sẽ hợp tác với bạn bè, lễ phép với người lớn tuổi, tích cực trong các hoạt động vui chơi học tập.
+ Mỗi một CB-GV-NV phải thật sự thương yêu, gần gũi trẻ thể hiện qua các hoạt động CSGD trẻ hàng ngày; đạo đức, tác phong mẫu mực là tấm gương cho trẻ noi theo.
+ 19/19 nhóm, lớp học đều có nhà vệ sinh sạch sẽ khô ráo, gọn gàng phù hợp với trẻ.
+ Môi trường thân thiện, an toàn, xanh, sạch, đẹp phù hợp với đặc điểm và tâm lý trẻ.
+ Lựa chọn và đưa bài hát dân ca, trò chơi dân gian vào hoạt động vui chơi tích cực của trẻ.
+ Tổ chức cho trẻ 4, 5 tuổi tham quan di tích lịch sử ở địa phương, quê hương.
2. Phát triển mạng lưới trường lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ
- Cơ sở 1: Tiếp tục đầu tư cải tạo sân vườn, đảm bảo thông thoáng đủ diện tích cho trẻ vui chơi, hoạt động giáo dục.
- Cải tạo, sửa chữa cơ sở 2: làm lối đi riêng cho lớp mẫu giáo 3-4 tuổi, làm thêm máng tiểu nam, lắp máy điều hòa, tạo phòng học thông thoáng, có không gian cho trẻ hoạt động, thu hút phụ huynh đưa trẻ đến trường, tăng tỷ lệ huy động trẻ.
2.1. Chỉ tiêu:
- 19/19 nhóm, lớp đảm bảo diện tích cho trẻ vui chơi, hoạt động giáo dục.
- Phấn đấu tăng tỷ lệ huy động trẻ các nhóm, lớp cơ sở 2.
2.2. Biện pháp:
- Sử dụng một phần chi thường xuyên ở ngân sách, 20% tăng cường cơ sở vật chất, cải tạo phòng học, nhà vệ sinh, lắp máy điều hòa, quạt, kệ, giá… thiết bị đồ dùng đồ chơi trong danh mục, ngoài danh mục đầy đủ cho các nhóm, lớp.
- Đầu tư cải tạo môi trường, cơ sở vật chất ở cơ sở 2.
3. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi
Triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Tập trung ưu tiên nguồn lực để đảm bảo thực hiện các mục tiêu phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi (PCGDMNT5T); củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập. Phối hợp địa phương, Hội đồng giáo dục phường triển khai cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNT5T trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý một cách hiệu quả.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương điều tra số lượng trẻ trên địa bàn từ 1-5 tuổi, tăng tỷ lệ huy động trẻ đến các cơ sở GDMN.
Ưu tiên nguồn lực, tiếp tục đầu tư bổ sung, trang bị đầy đủ bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học đảm bảo thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục ở các độ tuổi từ 2-5 tuổi.
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, công nhận lại PCGDMNTNT.
* Tổng điều tra trên toàn phường có: 938 cháu, nữ: 456 cháu.
Trong đó: Nhà trẻ: 335 cháu Nữ: 168
Mẫu giáo: 603 cháu Nữ: 288
5 tuổi: 247 cháu Nữ: 101
3.1. Chỉ tiêu:
Dự kiến huy động tỷ lệ trẻ ra lớp ở tất cả các loại hình trường lớp cuối năm đạt:
- Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ đạt 38%- 42%, mẫu giáo đạt > 90%, trong đó trẻ 5 tuổi đạt > 99%.
- Tỷ lệ bé chuyên cần: 90- 95%.
- Trẻ hoàn thành Chương trình GDMN > 98%.
- 100% nhóm, lớp học bán trú.
- 100% trẻ 5 tuổi được sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
- 19/19 nhóm, lớp được bổ sung đầy đủ, thiết bị đồ cùng, đồ chơi.
3.2. Biện pháp thực hiện:
Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng CSGD trẻ; tập trung các giải pháp để huy động tối đa trẻ 5 tuổi ra lớp.
- Phối hợp với ủy ban phường gửi thông báo đến 16 tổ dân phố, kết hợp loa, đài truyền thanh, chiêu sinh cháu trên địa bàn phường ngay từ đầu tháng 5/2016.
- Có kế hoạch phân công giáo viên phối hợp chặt chẽ với các tổ trưởng dân phố để thống kê chính xác số cháu trong độ tuổi từ 0-6 tuổi, nắm số trẻ ra lớp ở các loại hình theo từng học kỳ.
- Ưu tiên miễn giảm học phí cho các cháu 5 tuổi có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách, hộ nghèo, thăm hỏi cháu ốm đau.
- Nhà trường tiếp tục tham mưu, tăng cường công tác khảo sát, kiểm tra, đánh giá và tìm biện pháp quản lý tốt nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa phường theo Quyết định 41/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục nhằm đảm bảo chất lượng CSGD.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc thu thập và quản lý thông tin, số liệu PDGDMN cho trẻ 5 tuổi; nâng cao kỹ năng nghiệp vụ thực hiện PCGDMN cho trẻ 5 tuổi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Tổ chức tốt các ngày hội, ngày lễ: “Ngày hội bé đến trường”, “Lễ hội trung thu”, ngày “Quốc tế thiếu nhi 1/6”; tạo môi trường “an toàn, xanh, sạch, đẹp” trong, ngoài lớp.
- Tranh thủ các nguồn kinh phí để đầu tư CSVC và trang thiết bị dạy học.
- Nâng cao chuyên mục GDMN về PCGDMNT5T trên loa, đài phát thanh. Làm tốt công tác tuyên truyền các bậc cha mẹ, xây dựng góc tuyên truyền có nội dung phù hợp với thực tế của đơn vị.
4. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất lẫn tinh thần cho trẻ
Thực hiện nghiêm túc các qui định tại Thông tư 13/2010/TT-BGDĐ của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ; Chú trọng công tác xây dựng trường học an toàn, thân thiện, môi trường “Học bằng chơi”.
Năng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ.
Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ cùng, đồ chơi, khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn, đảm bảo an toàn khi trẻ tham gia các hoạt động trong và ngoài lớp học.
4.1.1. Chỉ tiêu:
- Môi trường trong và ngoài lớp luôn đảm bảo an toàn, thân thiện.
- 19/19 nhóm, lớp có thiết bị, đồ chơi đảm bảo tính an toàn.
- 100% trẻ đến trường đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất lẫn tinh thần.
4.1.2. Biện pháp:
- Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ; Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN. Tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
- Luôn chú trọng xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường “Học bằng chơi” cho trẻ tại các trong và ngoài nhóm, lớp.
- Thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc phục những yếu tố nguy cơ gây mất an toàn để đảm bảo an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường/lớp mầm non.
4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
Tổ chức bếp ăn theo qui trình bếp 1 chiều, thực hiện nghiêm túc các qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý tốt chất lượng bữa ăn bán trú. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị theo qui định. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả phần mềm quản lý dinh dưỡng để hỗ trợ công tác xây dựng thực đơn và tính khẩu phần ăn của trẻ theo qui định, đảm bảo cơ cấu dinh dưỡng phù hợp nhu cầu chế độ ăn lứa tuổi và điều kiện thực tiễn tại địa phương.
Triển khai thực hiện Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Phối hợp y tế phường triển khai các biện phòng chống các dịch bệnh cho trẻ em trong nhà trường. Thực hiện tốt phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống thừa cân, béo phì, các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.
4.2.1. Chỉ tiêu phấn đấu
- 100% GV nắm nội dung văn bản Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học.
- 100% CB- GV- NV được khám sức khỏe 1 lần/ năm.
- 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ, được theo dõi sự phát triển thể lực bằng biểu đồ tăng trưởng.
- 100% trẻ được ăn bán trú tại trường; khẩu phần ăn từ 850- 890 Kcal/ngày, đảm bảo chế độ dinh dưỡng trong một ngày của trẻ.
- 100% trẻ được tiêm vắc xin phòng sởi- Rubela.
- 100% cháu mẫu giáo biết rửa tay bằng xà phòng, theo qui trình sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn và khi tay bẩn.
- 19/19 nhóm, lớp và bếp ăn có lịch vệ sinh.
- 100% trẻ đều có đồ dùng vệ sinh cá nhân.
- > 95 trẻ có thói quen giữ gìn VSCN và VSRM.
Qua đợt cân đo đầu năm (Tháng 9):
+ Cân nặng BT: 697/781 cháu; tỷ lệ 89,2% _ Chỉ tiêu cuối năm > 92%;
+ Thừa cân: 80/781 cháu; tỷ lệ 10,3% _ Chỉ tiêu cuối năm < 9,5%;
+ SDD thể nhẹ cân: 4/781 cháu; tỷ lệ 0,5% _ Chỉ tiêu cuối năm: xóa;
+ Chiều cao BT: 765/781 cháu; tỷ lệ 98% _ Chỉ tiêu cuối năm > 98,5%;
+ SDD thể thấp còi: 16/781 cháu; tỷ lệ 2% _ Chỉ tiêu cuối năm < 1,5%;
Bệnh tật:
+ Hô hấp: 02/781 cháu, tỷ lệ 0,26% _ Chỉ tiêu cuối năm < 0,15%;
+ Sâu răng: 279/781; tỷ lệ 35,72% _ Chỉ tiêu cuối năm < 25%;
+ Bệnh khác: 37/781; tỷ lệ 4,7% _ Chỉ tiêu cuối năm < 3%.
4.2.2. Biện pháp thực hiện:
- Quán triệt nội dung văn bản Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Phối hợp với các ban ngành đoàn thể, y tế trong việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ;
- Thực hiện hiệu quả phần mềm dinh dưỡng trong công tác bán trú ở trường MN (Nutrikids); tính khẩu phần ăn cho trẻ đảm bảo dinh dưỡng và đúng định lượng. Hợp đồng thực phẩm nơi có tư cách pháp nhân, đảm bảo uy tín, chất lượng.
- Xây dựng vườn rau của bé với nhiều loại rau, đảm bảo xanh, sạch.
- Kiểm tra việc thực hiện cân đo, theo dõi sức khoẻ trẻ bằng biểu đồ; quản lý sức khoẻ, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh trong nhà trường; Phối hợp với trung tâm y tế học đường tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ (2 lần/ năm).
- Kiểm tra, rà soát thiết bị, đồ chơi trong và ngoài lớp, bếp ăn, môi trường; có kế hoạch sửa chữa, thay mới, nâng cấp để luôn đảm bảo sạch sẽ, an toàn cho trẻ.
- Chủ động phòng chống dịch bệnh trong nhà trường; đảm bảo phòng học, phòng vệ sinh luôn sạch sẽ, khô ráo, thường xuyên xịt muỗi, khử mùi. Thực hiện tốt chiến dịch tiêm vắc xin phòng sởi- Rubella.
- Thường xuyên kiểm tra bếp ăn, cách tổ chức bữa ăn tại các nhóm, lớp: đảm bảo đủ chất, đủ định lượng; ăn đúng thực đơn quy định, trẻ mẫu giáo chế độ ăn 2 bữa: 01 bữa chính, 01 bữa phụ và uống sữa, trẻ nhà trẻ: 2 bữa chính và uống sữa.
- Thường xuyên tổ chức cho nhân viên cấp dưỡng được học tập bồi dưỡng kiến thức về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, cách chế biến món ăn phù hợp với khẩu vị của trẻ.
- Thực hiện việc hỗ trợ ăn trưa, miễn giảm cho trẻ em nghèo, trẻ em được hưởng chính sách từ 3-5 tuổi đầy đủ và đúng theo qui định.
- Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền giáo dục vệ sinh cá nhân,vệ sinh răng miệng và giáo dục trẻ có ý thức BVMT trong và ngoài lớp, gia đình nơi công cộng luôn sạch đẹp, đề phòng các dịch bệnh như sốt xuất huyết, tay- chân- miệng. Triển khai rộng rãi mô hình “Giáo dục trẻ rửa tay bằng xà phòng”.
- Thường xuyên cho trẻ thực hiện các thao tác vệ sinh để hình thành cho các cháu có thói quen rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, sau khi chơi, lau mặt sau khi ngủ dậy, đánh răng (súc miệng) sau khi ăn.
4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
Thực hiện CTGDMN theo Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung CTGDMN ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo sau khi được tập huấn tại Sở, Phòng Giáo dục - Đào tạo thành phố Huế. Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo Chương trình phù hợp với thực tế địa phương.
Phát triển Chương trình GDMN gắn với điều kiện thực tiễn ở địa phương. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc thực hiện đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Tiếp tục thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục trong thực tiển CTGDMN (an toàn giao thông; sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; giáo dục BVTN-MT-BĐ và giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và chống hỏa hoạn thiên tai…). Giáo dục hành vi, thói quen của trẻ; giáo dục kỹ năng sống phù hợp trẻ. Tăng cường áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp CSGD vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ; chú trọng đổi mới môi trường giáo dục nhằm tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia các hoạt động vui chơi, khám phá, trải nghiệm theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với độ tuổi của trẻ. Tăng cường môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong nhà trường, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ mọi lúc mọi nơi, phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ, đặc biệt là khả năng tự tin, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm. Thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” làm mô hình điểm, chú trọng hoạt động trải nghiệm.
Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”. Khai thác sử dụng hiệu quả các điều kiện về CSVC, môi trường giáo dục của chuyên đề. Tiếp tục phát huy tự làm thiết bị dạy học từ nguyên liệu sẵn có của địa phương. Duy trì và phát huy có hiệu quả các chuyên đề GDÂN, tạo hình, GD dinh dưỡng và VSATTP, nâng cao chất lượng làm quen VH-CV, tổ chức tốt các hoạt động ngày hội, ngày lễ .
Tiếp cận mô hình cho trẻ làm quen với tiếng anh (trường MN I, Hoa Mai mô hình điểm).
Tiếp tục thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi theo đúng quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ GD&ĐT; tuyên truyền rộng rãi trong phụ huynh hiểu và biết cách sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi; có biện pháp tác động kịp thời giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ vào lớp Một.
Tập huấn phương pháp giáo dục trẻ khuyết tật cho giáo viên có trẻ khuyết tật học hòa nhập; thực hiện Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGD&ĐT-BTBXH qui định về chính sách giáo dục đối với trẻ khuyết tật; tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học hòa nhập có chất lượng. Chủ động, linh hoạt tổ chức các hoạt động CSGD, hỗ trợ trẻ khuyết tật, trẻ tự kỷ, chậm nói.
4.3.1.Chỉ tiêu phấn đấu:
- 100% GV nắm vững chương trình GDMN theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, chú trọng cho trẻ trải nghiệm “học bằng chơi”, linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; trang trí lớp học theo chủ đề và biết khai thác, sử dụng các phần mềm và ứng dụng CNTT trong thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới phương pháp CSGD trẻ MN. Duy trì và thực hiện tốt các chuyên đề GDAN, TH, VSATTP, LQCV...
- > 50% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở; 03 giáo viên dự thi cấp Thành phố đều đạt giải nhất nhì và 01 giáo viên dự thi cấp Tỉnh đạt giải.
- 06/06 lớp 5 tuổi nắm vững Bộ chuẩn đánh giá sự phát triển của trẻ; tạo được môi trường chữ viết giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc; giúp trẻ tiếp cận, làm quen tiếng anh.
- 19/19 nhóm, lớp tạo xây dựng được môi trường giao tiếp; môi trường giáo dục chuyên đề; có đủ bộ thiết bị ĐDĐC theo qui định và biết khai thác sử dụng đạt hiệu quả.
- 19/19 nhóm, lớp lớp chủ động, linh hoạt trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ, chậm nói… và theo dõi, đánh giá sự tiến bộ của trẻ.
- 100% GV tích cực tham gia các hội thi của trường, ngành tổ chức: Thi “giáo viên giỏi”, “Thiết bị dạy học tự tạo”, “Bé với an toàn giao thông”…
- 100% máy tính có nối mạng internet.
- Trẻ khuyết tật, tự kỹ, chậm nói…được theo dõi, đánh giá sự tiến bộ.
- Phấn đấu tỷ lệ Bé ngoan: 98- 100%; Bé chăm: 95%- 98%.
4.3.2. Biện pháp thực hiện:
- Triển khai và quán triệt nhiệm vụ năm học trong toàn thể hội đồng sư phạm, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia tập huấn chuyên môn, nhấn mạnh việc chủ động, sáng tạo trong phương pháp, không rập khuôn, máy móc, thực hiện giáo dục trẻ theo phương châm “Học bằng chơi, chơi mà học”.
- Chỉ đạo các lớp xây dựng kế hoạch năm học và kế hoạch giáo dục phù hợp, cụ thể, rõ ràng. Lồng ghép các chuyên đề trong các hoạt động giáo dục nhằm phát triển trẻ một cách toàn diện và chuẩn bị tiền đề cho trẻ vào trường tiểu học.
- Tuyên truyền giáo dục PTVĐ, ATGT, GDBVTN môi trường biển, hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu cho CB- GV- NV, phụ huynh và các cháu.
- Tăng cường công tác dự giờ, kiểm tra đánh giá giáo viên, nhân viên; tổ chức các tiết thực hành, dự giờ chéo lẫn nhau giữa các lớp, khối; kiểm tra việc khai thác sử dụng hiệu quả thiết bị, đồ dùng…
- Phối hợp với công đoàn tổ chức tốt các phong trào thi đua tại cơ sở, ngành học: Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, thi làm đồ dùng tự tạo…
- Bước đầu cho trẻ lớp 5 tuổi làm quen tiếng anh.
5. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
5.1. Kiểm định chất lượng
Tiếp tục rà soát, theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ KĐCL giáo dục trường MN; có kế hoạch cải tiến chất lượng nhằm củng cố, phát huy kết quả đạt được và giữ vững cấp độ chất lượng giáo dục (cấp độ 3).
5.2. Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Tiếp tục rà soát theo Thông tư 02/2014/TT-BGD ĐT ngày 08/02 năm 2014 Ban hành quy chế công nhận trường MN đạt chuẩn quốc gia, giữ vững trường chuẩn quốc gia mức độ; phấn đấu giai đoạn 2020 xây dựng trường MN đạt chuẩn mức độ 2.
6. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Đầu tư xây dựng trường lớp, đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng duy trì chất lượng PCGDMNTNT, nâng cao chất lượng ở các độ tuổi dưới 5 tuổi.
Tăng cường đầu tư trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi dạy học hiện đại; rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình GDMN bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi trong các cơ sở GDMN.
Xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và sử dụng hiệu quả thiết bị đồ dùng, đồ chơi. Khai thác, sử hiệu quả đồ dùng, đồ chơi hiện có.
Đẩy mạnh UDCNTT trong thực hiện chương trình GDMN và quản lý trường MN, khai thác có hiệu quả Website của Ngành.
Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, bảo quản và sử dụng có hiệu quả tài sản và mua sắm thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ các độ tuổi (theo danh mục và Tiêu chuẩn kỹ thuật đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ GD&ĐT ban hành).
6.1. Chỉ tiêu phấn đấu
- Bổ sung, mua mới các thiết bị, đồ dùng đồ chơi theo qui định cho các cháu các độ tuổi.
- Bảo trì và sửa chữa CSVC của nhà trường: bàn, ghế, tủ, quạt máy…
- Bổ sung, sơn sửa lại đồ dùng đồ chơi ngoài trời, khuôn viên trường, tường 2 cơ sở.
6.2. Biện pháp thực hiện
- Rà soát, tập trung nguồn kinh phí để thực hiện đúng qui chế chi tiêu nội bộ năm 2016. Lập dự toán ngân sách 2017.
- Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm thu hút các lực lượng tham gia giáo dục và huy động các nguồn lực ở các địa phương xây dựng cải tạo bổ sung CSVC.
- Xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và sử dụng hiệu quả thiết bị đồ dùng, đồ chơi. Tổ chức hội thi “Thiết bị dạy học tự làm”, động viên làm đồ chơi có tính sáng tạo, có độ bền cao, thẩm mỹ, sử dụng hiệu quả.
- Tăng cường kiểm tra bếp ăn, các nhóm, lớp cách sử dụng và bảo quản ĐDĐC, thiết bị dạy học; kiểm tra nhân viên bảo vệ, lao công cách bảo quản thiết bị ngoài trời.
7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
Thực hiện thông tư liên tịch Số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập; Quyết định 05/2015/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và công văn số 479/UBND-NV ngày 03/9/2015 của UBND thành phố Huế về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
Chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng thường xuyên GV theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên GVMN (ban hành kèm theo Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên GVMN, phổ thông và giáo dục thường xuyên (ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo); chỉ đạo vận dụng kiến thức từ các môđun ưu tiên vào thực tiễn công tác.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên thực hiện Chương trình GDMN điều chỉnh. Đổi mới hoạt động chuyên môn, tăng cường hình thức sinh hoạt chuyên môn theo khối, tổ, nhóm, tập trung, qua mạng; coi trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm” cho CBQL, GV. Nâng cao năng lực CBQL, GV, NV ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ; khai thác có hiệu quả Website của Ngành.
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN theo Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BGD của Bộ GD-ĐT và Bộ Nội vụ qui định mã số, chức danh nghề nghiệp GVMN. Tiếp tục quản lý chất lượng đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp, tăng cường tu dưỡng rèn luyện về phẩm chất đạo đức, đảm bảo không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. Xây dựng đội ngũ CBQL và GVMN đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN và công tác PCGDMNCT5T.
7.1. Chỉ tiêu phấn đấu:.
- Nắm vững các văn bản chỉ đạo, phân công vị trí việc làm phù hợp, sử dụng và quản lý tốt CBGV-NV trong nhà trường.
- 100% CBQL- GV ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và chuyên môn. Tăng số lượng GV trình độ ĐHMN.
- > 50% đạt giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở.
- Tổ chức tốt hội thi: Bé làm họa sĩ, ngày hội gia đình, làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo...
- 100% CBQL và GV tham gia học BDTX, 100% xếp loại từ khá trở lên.
- Kiểm tra đánh giá giáo viên 100% xếp loại xuất sắc, khá, không có GV đạt yêu cầu.
- Phấn đấu 100% CBQL- GV đạt chuẩn nghề nghiệp; trong đó xếp loại xuất sắc > 50% , không có GV trung bình, yếu kém. CBQL xếp loại xuất sắc từ 66,7% - 100% (từ 2-3 CBQL).
- 100% CBQL- GV có sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến chất lượng CS- ND- GD trẻ.
- Phấn đấu kết nạp từ 2-3 đảng viên.
7.2. Biện pháp thực hiện:
- Quán triệt các nội dung văn bản đến toàn thể đội ngũ CB, GV, NV.
- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục; phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; nâng cao năng lực thực hành tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm tại đơn vị.
- Lựa chọn nội dung phù hợp tổ chức tốt hội thi Thiết bị dạy học tự làm; hội thi giáo viên dạy giỏi; Liên hoan với chủ đề “Bé làm họa sĩ ”; giao lưu ngày hội gia đình và nhà trường trong chăm sóc giáo dục trẻ…
- Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.
- Tạo điều kiện cho giáo viên học các lớp trên chuẩn tăng tỷ lệ giáo viên ĐHMN; bồi dưỡng kỹ năng thực hành trên máy, ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên và môđun nâng cao bằng hình thức e-learning.
- Xây dựng kế hoạch dự giờ, kiểm tra nội bộ, tăng cường công tác kiểm tra đột xuất; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, đôn đốc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm.
- Tổ chức các hoạt động mẫu, chú trọng việc lấy trẻ làm trung tâm trong tất cả các hoạt động, biết ứng dụng các mô đun ưu tiên vào các hoạt động giáo dục; tạo điều kiện để giáo viên được dự giờ, rút kinh nghiệm.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
Tập trung quản lý chuyên môn, quản lý chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ có hiệu quả. Tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan đến GDMN theo phân cấp quản lý.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ trường học. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp công dân theo quy định.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, cải cách hành chính, giảm các hội họp không cần thiết. Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 41/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2011 về việc ban hành Quy định chế độ thống kê, thông tin báo cáo về tổ chức hoạt động giáo dục. Đảm bảo thống kê, báo cáo, thông tin chính xác kịp thời theo đúng quy định của các cấp quản lý giáo dục.
Thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ, sổ sách chuyên môn đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, theo đúng qui định tại Điều lệ trường mầm non, không phát sinh thêm hồ sơ, gây áp lực cho CBQL, GV.
Đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá GVMN theo hướng phát triển năng lực giáo viên, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động CSGD trẻ. Bảo đảm yêu cầu đánh giá sự phát triển của trẻ theo quy định tại Chương trình GDMN. Đánh giá theo chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và chuẩn nghề nghiệp GVMN đúng thực chất, không chạy theo thành tích.
Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các cơ sở GDMN; các quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 thán