Nhà trường
Kế hoạch năm 2018-2019
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018-2019
PHÒNG GD&ĐT TP HUẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM
TRƯỜNG MẦM NON II Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: …./ KH-MN II Huế, ngày 01 tháng 10 năm 2018
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018-2019
Căn cứ công văn số 2053/SGDĐT-GDMN ngày 30 tháng 8 năm 2018 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế về việc Hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2018-2019;
Căn cứ phương hướng nhiệm vụ năm học 2018-2019 của ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế;
Căn cứ công văn số 1251/PGDĐT-GDMN ngày 17 tháng 9 năm 2018 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2018-2019;
Căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, trường Mầm non II xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2018-2019 như sau:
I/ ĐẶC ĐIỂM
* Trường có 02 cơ sở:
- Cơ sở 1 (41 Đinh Tiên Hoàng): 16 lớp mẫu giáo (06 lớp 3-4 tuổi; 05 lớp 4-5 tuổi, 05 lớp 5-6 tuổi).
- Cơ sở 2 (30 Nguyễn Biểu): 03 nhóm trẻ (24-36 tháng tuổi).
* Tổng số trẻ: 667 trẻ/19 nhóm, lớp. Trong đó, nhà trẻ: 71 trẻ/ 3 nhóm; mẫu giáo: 596 trẻ/16 lớp. Cụ thể:
+ Nhà trẻ : 03 nhóm/71trẻ;
+ Mẫu giáo bé (3-4 tuổi): 06 lớp/179 trẻ;
+ Mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi): 05 lớp/202 trẻ;
+ Mẫu giáo lớn (5-6 tuổi): 05 lớp/215trẻ.
- Tổng số CBGVNV: 68 người.
Cán bộ quản lý: 03 người (03 ĐHMN);
GV: 43 người (36 ĐHMN, 04 CĐMN, 03 TCMN).
Nhân viên: 22 người. Trong đó, 03 nhân viên (01 KT: ĐHKT, 01 YT: Trung cấp y tế+ Kiêm VT ) và 01 nhân viên bảo vệ NĐ 68. Ngoài ra, có 14 cấp dưỡng, 03 lao công và 02 NV khác. Nhân viên cấp dưỡng có chứng chỉ nấu ăn.
1. Thuận lợi:
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo phòng GD& ĐT Thành phố Huế; của Đảng Ủy - Chính quyền địa phương.
- Trường ở vị trí thuận tiện, môi trường luôn đảm bảo an toàn, xanh, sạch, đẹp; cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ tạo điều kiện thuận lợi trong công tác chăm sóc giáo dục (CSGD) trẻ, thu hút phụ huynh và cộng đồng.
- Có chi bộ trong sạch vững mạnh; công đoàn nhiều năm liền đạt “Công đoàn vững mạnh xuất sắc” được Tổng LĐ LĐVN tặng bằng khen; chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh tích cực, năng nổ tham gia các phong trào của nhà trường, địa phương tổ chức.
- Phụ huynh có nhận thức đúng đắn hơn về Ngành học Mầm non nên đã nhiệt tình ủng hộ và phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm cao, thương yêu chăm sóc cháu, tích cực trong mọi hoạt động, có ý thức học hỏi nâng cao trình độ về mọi mặt.
- Phối hợp với địa phương làm tốt công tác phổ cập, được thành phố công nhận đạt PCGDMN cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2011-2015 và những năm tiếp theo.
Những kết quả đã đạt được trong những năm học qua là điều kiện thuận lợi để nhà trường tiếp tục phấn đấu phát triển cho năm học tiếp theo.
2. Khó khăn:
- Cơ sở 2 môi trường ẩm, thấp lụt, môi trường chưa được thông thoáng.
II/ PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG
Thực hiện hiệu quả 09 nhiệm vụ, 05 giải pháp trọng tâm của ngành học trong năm học 2018-2019. Bố trí, sắp xếp nhóm, lớp phù hợp đáp ứng nhu cầu ra lớp của trẻ; nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý giáo dục. Tăng cường các điều kiện nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; tiếp tục đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm”, đảm bảo an toàn về thể chất lẫn tinh thần cho trẻ. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý, chăm sóc giáo dục trẻ và bồi dưỡng giáo viên; nâng cao năng lực cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi (PCGDMNTNT). Quan tâm trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật học hòa nhập; đảm bảo thực hiện quyền trẻ em.
III/ CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Thực hiện có hiệu quả các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của ngành.
1.1. Chỉ tiêu:
- 100% CB- GV- NV- LĐ nắm các văn bản, Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước.
- 100% CB GV-NV-LĐ thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua do các ban ngành tổ chức. Phấn đấu mỗi giáo viên có ít nhất 01 bài sáng tác lời ca mầm non chuyển thể từ làn điệu dân ca địa phương tham gia dự thi cấp cơ sở; có giải khi tham gia dự thi cấp thành phố, cấp tỉnh.
1.2. Nhiệm vụ và giải pháp:
- Quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị, Văn bản của Đảng, Nhà nước và ngành:
+ Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 BCH Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương Đảng (khóa XII) về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; các Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 6, Nghị quyết Trung ương 7 (khóa XII).
+ Thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học” gắn liền với cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” việc thực hiện nhiệm vụ “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các cơ sở GDMN.
+ Gắn liền hoạt động thường xuyên với phong trào thi đua “Nét đẹp văn hóa học đường” theo kế hoạch số 376/KH-SGDĐT ngày 26/02/2018; giáo dục ý thức gìn giữ Di sản văn hóa Huế, đưa làn điệu dân ca địa phương vào chương trình GDMN. Phát động sáng tác lời ca trẻ MN, chuyển thể từ giai điệu dân ca địa phương.
- Tạo điều kiện cho CB- GV- NV tham gia học đầy đủ lớp bồi dưỡng chính trị do ngành và địa phương tổ chức, nghiên cứu, đọc tài liệu sách báo về cuộc đời của Hồ Chí Minh, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tổ chức thảo luận, viết thu hoạch và mỗi một CB- GV- NV đề ra phương hướng phấn đấu của bản thân trong nhiệm vụ mới; nâng cao nền nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong nhà trường.
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, cán bộ quản lí giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời CB- GV- NV thực hiện tốt các cuộc vận động, các phong trào thi đua, đưa vào tiêu chí thi đua hàng tháng; xây dựng điển hình tiên tiến, nêu gương những CB- GV- NV có nhiều nỗ lực vượt khó khăn, tâm huyết với nghề.
2. Phát triển mạng lưới trường lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ
* Tổng điều tra trên toàn phường có: 1021 cháu, nữ: 481 cháu.Trong đó:
Nhà trẻ: 327 cháu Nữ: 176
Mẫu giáo: 694 cháu Nữ: 305
Trẻ 5 tuổi: 259 cháu Nữ: 114
2.1. Chỉ tiêu:
- 19/19 nhóm, lớp đảm bảo diện tích cho trẻ vui chơi, hoạt động giáo dục.
- Phấn đấu tăng tỷ lệ huy động trẻ các nhóm nhà trẻ cơ sở 2.
- Tăng tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 3-4 tuổi và trẻ nhà trẻ, phấn đấu huy động trẻ ra lớp ở độ tuổi nhà trẻ đạt trên 42%, trẻ mẫu giáo đạt trên 92%, trong đó, trẻ 5 tuổi đạt trên 99%.
2.2. Nhiệm vụ và giải pháp:
- Sử dụng một phần chi thường xuyên ở ngân sách, 20% tăng cường cơ sở vật chất, phục vụ bán trú, sữa chữa nhà vệ sinh, giường, ghế, làm mái che, lắp quạt, kệ, giá… thiết bị đồ dùng đồ chơi trong danh mục, ngoài danh mục đầy đủ cho các nhóm, lớp. Bên cạnh đó, huy động nguồn lực từ phụ huynh để tăng cường cơ sở vật chất, hỗ trợ tiền điện tăng thêm do sử dụng điều hòa… Đầu tư cải tạo môi trường, cơ sở vật chất ở cơ sở 2.
- Đề xuất với lãnh đạo địa phương những khó khăn ở cơ sở 2 (30 Nguyễn Biểu), địa phương đã gửi tờ trình lên lãnh đạo Thành phố, dự kiến tháng 1/2019 cấp cơ sở 20 Nhật lệ cho trường mầm non II.
- Thực hiện có hiệu quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trong nhà trường; tổ chức tốt các ngày hội, ngày lễ: “Ngày hội bé đến trường”, “Lễ hội trung thu”, ngày “Quốc tế thiếu nhi 1/6”; tạo môi trường “An toàn, xanh, sạch, đẹp” trong, ngoài lớp.
- Phối hợp với địa phương trong công tác phổ cập: điều tra, phúc tra trẻ 5 tuổi, nhằm huy động tối đa trẻ 5 tuổi đến trường công lập, tư thục học Chương trình GDMN và huy động các trẻ trong độ tuổi mầm non đến trường; thống kê chính xác số cháu trong độ tuổi từ 0-6 tuổi, nắm số trẻ ra lớp ở các loại hình theo từng học kỳ.
- Ưu tiên miễn giảm học phí cho các cháu 5 tuổi có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách, hộ nghèo, thăm hỏi cháu ốm đau.
3. Củng cố nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi
3.1. Chỉ tiêu:
- 100% CB QL-GV-NV nắm các Nghị quyết, Thông tư, Kế hoạch về PCGD-XMC của các cấp.
- Cập nhật số liệu, báo cáo PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC đúng thời gian qui đinh, chính xác.
3.2. Nhiệm vụ và giải pháp:
- Nhà trường tiếp tục tham mưu, tăng cường công tác khảo sát, kiểm tra, đánh giá và tìm biện pháp quản lý tốt nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa bàn phường theo Quyết định 41/QĐ-BGDĐT ngày 25/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục nhằm đảm bảo chất lượng CSGD. Thực hiện theo kế hoạch số 661/KH-UBND ngày 06/8/2018của UBND thành phố Huế về kế hoạch công tác PCGD-XMC năm 2018.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc thu thập và quản lý thông tin, số liệu PDGDMN cho trẻ 5 tuổi; nâng cao kỹ năng nghiệp vụ thực hiện PCGDMN cho trẻ 5 tuổi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
- Tranh thủ các nguồn kinh phí để đầu tư CSVC và trang thiết bị dạy học.
- Nâng cao chuyên mục GDMN về PCGDMNTNT trên loa, đài phát thanh. Làm tốt công tác tuyên truyền các bậc cha mẹ, xây dựng góc tuyên truyền có nội dung phù hợp với thực tế của đơn vị.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất lẫn tinh thần cho trẻ
4.1.1. Chỉ tiêu:
- Môi trường trong và ngoài lớp luôn đảm bảo an toàn, thân thiện.
- 19/19 nhóm, lớp có thiết bị, đồ chơi đảm bảo tính an toàn.
- 100% trẻ đến trường đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất lẫn tinh thần.
4.1.2. Nhiệm vụ và giải pháp:
- Thực hiện Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục; văn bản chỉ đạo các cấp về ngăn ngừa, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm và đảm bảo an toàn trong trường học. Thực hiện nghiêm túc các qui định tại Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ. Chỉ đạo đội ngũ thực hiện theo các văn bản của sở, phòng về ngăn ngừa, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm và đảm bảo an toàn trong trường học.
- Xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ. Quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN. Luôn chú trọng xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường “Học bằng chơi” cho trẻ trong và ngoài nhóm, lớp.
- Tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ. Rà soát, có kế hoạch duy tu, bảo dưỡng cơ sở vật chất, trang thiết bị bên trong và bên ngoài nhóm lớp, giảm thiểu tối đa những thiết bị có nguy cơ gây nguy hiểm cho trẻ. Đề xuất với lãnh đạo các cấp nâng cấp, sửa chữa nhà vệ sinh cho các lớp có hiện tượng thấm sàn nhà vệ sinh đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong sinh hoạt.
4.2. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
4.2.1. Chỉ tiêu phấn đấu
* Đối với GV:
- 100% CBQL- GV được trang bị đầy đủ hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN;
- 100% giáo viên thực hiện hiệu quả trong tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. Tích hợp hiệu quả nội dung giáo dục học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Nhà trường và các nhóm lớp đều có góc thư viện thân thiện; môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết. Nâng cao chuyên đề phát triển vận động cho trẻ.
- 19/19 nhóm, lớp thực hiện tốt việc đánh giá sự phát triển của trẻ, kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp;
- 19/19 nhóm, lớp có đủ bộ thiết bị ĐDĐC theo qui định và biết khai thác sử dụng đạt hiệu quả, 100% máy tính có nối mạng internet.
- Tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi làm quen với tiếng Anh, ít nhất 50% trẻ tham gia.
- 100% GV tích cực tham gia các hội thi của trường, ngành tổ chức: sáng tác lời ca trẻ mầm non, chuyển thể từ giai điệu dân ca địa phương; thi “giáo viên giỏi” cấp cơ sở, cấp thành phố. Có > 50% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở và phấn đấu 03/03 giáo viên tham dự Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở đều đạt giải.
- Tổ chức tốt một số hoạt động cho trẻ 5 tuổi: bé làm họa sĩ, người công nhân tí hon, bé tài năng, triển lãm tranh của bé…
* Đối với trẻ:
- Tỷ lệ bé chăm: trẻ Nhà trẻ đạt > 90%; trẻ mẫu giáo đạt > 94%, trong đó trẻ 5 tuổi đạt > 97%.
- Kết quả đánh giá trẻ cuối độ tuổi: NT: >85%; Mẫu giáo> 94% trong đó, MG 5-6 tuổi: > 95%).
4.2.2. Biện pháp thực hiện
- Tổ chức tập huấn, hỗ trợ giáo viên tổ chức thực hiện tốt Chương trình GDMN hiện hành; trang bị đầy đủ tài liệu hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN; chủ động, sáng tạo trong phương pháp, không rập khuôn, máy móc, thực hiện giáo dục trẻ theo phương châm “Học bằng chơi, chơi mà học”, lấy trẻ làm trung tâm trong tất cả các hoạt động giáo dục. Kịp thời chỉ đạo giáo viên tích hợp hiệu quả nội dung giáo dục học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở đúng quy trình, thực chất.
- Tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi trong thực hiện Chương trình GDMN; đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục, chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục; rèn luyện kỹ năng sống, giúp trẻ nhận thức về bản thân: sự tự tin, tự lực, thực hiện những quy tắc an toàn thông thường, biết làm một số việc đơn giản; hình thành và phát triển các kỹ năng xã hội cần thiết: thể hiện tình cảm, sự chia sẻ, hợp tác, kiên trì, vượt khó; hình thành một số kỹ năng ứng xử phù hợp với gia đình, cộng đồng, bạn bè và môi trường... tạo cho trẻ có nhiều cơ hội được thực hành khám phá, trải nghiệm và sáng tạo. Tăng cường giáo dục rèn luyện các kỹ năng tự phục vụ, nề nếp thói quen vệ sinh tốt, kỹ năng tự bảo vệ an toàn bản thân, kỹ năng giao tiếp: mạnh dạn, tự tin bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân, thân thiện, chia sẻ hợp tác với bạn bè, lễ phép với người lớn tuổi, tích cực trong các hoạt động vui chơi học tập.
- Tiếp tục thực hiện xây dựng và sử dụng hiệu quả môi trường giáo dục LTLTT giúp trẻ khám phá, trải nghiệm: môi trường vật chất và môi trường xã hội, tạo được môi trường với nhiều đồ dùng đồ chơi đa dạng phong phú, môi trường thân thiện giúp trẻ khám phá, trải nghiệm.
- Tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong các cơ sở giáo dục mầm non, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi nơi mọi lúc, phát triển kỹ năng giao tiếp cho trẻ (lễ phép, lịch sự, đặc biệt là khả năng tự tin, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm…). Chú trọng giáo dục phát triển cảm xúc, thẩm mỹ, kỹ năng xã hội đối với trẻ mẫu giáo, tổ chức ngày hội giao lưu “Bé làm học sĩ”. Nâng cao chất lượng chuyên đề “Giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.
- Tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi làm quen với tiếng Anh; đảm bảo nội dung, phương pháp, hình thức phù hợp với trẻ, theo Chương trình GDMN hiện hành đồng thời đảm bảo chất lượng. Tổ chức theo tinh thần tự nguyện.
- Phối hợp tốt với cha mẹ trẻ thực hiện chương trình hỗ trợ, giáo dục kiến thức, kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tổ chức thi đua xây dựng “Góc thư viện thân thiện”, các hoạt động khác như: sáng tác lời ca trẻ mầm non, chuyển thể từ giai điệu dân ca địa phương, bé làm họa sĩ, công nhân tí hon, bé tài năng, triển làm tranh của bé…tạo không khí vui tươi, sôi nổi, thi đua …trong nhà trường.
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ làm cơ sở cho việc xây dựng và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ, với tình hình thực tế ở địa phương.
- Chỉ đạo các lớp xây dựng kế hoạch năm học và kế hoạch giáo dục phù hợp, cụ thể, rõ ràng. Lồng ghép các chuyên đề trong các hoạt động giáo dục (PTVĐ, ATGT, sử dụng NLTK-HQ, bảo vệ môi trường biển, hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu...) nhằm phát triển trẻ một cách toàn diện và chuẩn bị tiền đề cho trẻ vào trường tiểu học.
- Tăng cường công tác dự giờ, kiểm tra đánh giá giáo viên, nhân viên; tổ chức các tiết thực hành, dự giờ chéo lẫn nhau giữa các lớp, khối; kiểm tra việc khai thác sử dụng hiệu quả thiết bị, đồ dùng…
4.3. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe
4.3.1. Chỉ tiêu phấn đấu
- 100% CBQL-GV nắm nội dung Thông tư, Quyết định thực hiện.
- CBQL-GV-NV biết sử dụng phần mềm trong việc xây dựng thực đơn cân đối nhu cầu năng lượng cho trẻ ở trường mầm non, thực hiện các quy định về VSATTP.
- 19/19 nhóm, lớp và bếp ăn có lịch vệ sinh và thực hiện theo qui định và > 95% trẻ đều có đồ dùng vệ sinh cá nhân và biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, hành vi văn minh…
- 100% CB-GV-NV được khám sức khỏe 1 lần/ năm.
- 100% trẻ được ăn bán trú tại trường; đảm bảo nhu cầu năng lượng trong một ngày của trẻ ở trường. Đối với trẻ 24- 26 tháng tuổi: 600-651Kcal; trẻ mẫu giáo: 615-726 Kcalo.
- 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ, được theo dõi sự phát triển thể lực bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới.
- Phấn đấu giảm tỉ lệ trẻ SDD < 1,2% và trẻ thừa cân, béo phì < 5%.
Cụ thể:
* Khám sức khỏe đầu năm của trẻ toàn trường (tháng 9).
- Cân nặng BT: 583/667 cháu; tỷ lệ 87,4% _ Chỉ tiêu cuối năm > 95%;
+ Thừa cân, béo phì: 61/667 cháu; tỷ lệ 9,1% _ Chỉ tiêu cuối năm < 5%;
(TC: 40/667 cháu; BP: 21/667 cháu)
+ SDD thể nhẹ cân: 13/667 cháu; tỷ lệ 1,95% _ Chỉ tiêu cuối năm: xóa;
- Chiều cao BT: 656/667 cháu; tỷ lệ 98,4% _ Chỉ tiêu cuối năm > 99%;
+ SDD thể thấp còi: 11/667 cháu; tỷ lệ 1,65% _ Chỉ tiêu cuối năm<1,2%;
Bệnh tật:
+ Sâu răng: 243/667; tỷ lệ 38% _ Chỉ tiêu cuối năm < 35%;
+ Bệnh khác: 4/667; tỷ lệ 0,6 % _ Chỉ tiêu cuối năm < 0,4%.
4.2.2. Biện pháp thực hiện:
- Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN và Quyết định số 777/QĐ-BGDĐT ngày 14/3/2017 về Điều chỉnh Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
- Sử dụng phần mềm trong việc xây dựng thực đơn cân đối nhu cầu năng lượng cho trẻ ở trường mầm non, thực hiện các quy định về VSATTP. Quán triệt nội dung văn bản Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học. Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm y tế Thành phố triển khai các biện pháp kiểm tra VSATTP.
- Kiểm tra việc thực hiện cân đo, theo dõi sức khoẻ trẻ bằng biểu đồ; quản lý sức khoẻ, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh trong nhà trường; Phối hợp với trung tâm y tế học đường tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ (2 lần/ năm).
- Hợp đồng thực phẩm nơi có tư cách pháp nhân, uy tín, chất lượng. Xây dựng vườn rau của bé với nhiều loại rau, đảm bảo xanh, sạch. Thường xuyên tổ chức cho nhân viên cấp dưỡng được học tập bồi dưỡng kiến thức về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, cách chế biến món ăn phù hợp với khẩu vị của trẻ.
- Phối hợp với gia đình trẻ xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với trẻ SDD và trẻ thừa cân, béo phì.
- Thường xuyên kiểm tra bếp ăn, cách tổ chức bữa ăn tại các nhóm, lớp: đảm bảo đủ chất, đủ định lượng; ăn đúng thực đơn quy định, trẻ mẫu giáo chế độ ăn 2 bữa: 01 bữa chính, 01 bữa phụ và uống sữa, trẻ nhà trẻ: 2 bữa chính và uống sữa.
- Thực hiện việc hỗ trợ ăn trưa, miễn giảm cho trẻ em nghèo, trẻ em được hưởng chính sách từ 3-5 tuổi đầy đủ và đúng theo qui định.
- Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền giáo dục vệ sinh cá nhân, vệ sinh răng miệng và giáo dục trẻ có ý thức BVMT trong và ngoài lớp, gia đình nơi công cộng luôn sạch đẹp, đề phòng các dịch bệnh như sốt xuất huyết, tay- chân- miệng. Triển khai rộng rãi mô hình “Giáo dục trẻ rửa tay bằng xà phòng”. Thường xuyên cho trẻ thực hiện các thao tác vệ sinh để hình thành cho các cháu có thói quen rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, sau khi chơi, lau mặt sau khi ngủ dậy, đánh răng (súc miệng) sau khi ăn.
- Chủ động phòng chống dịch bệnh trong nhà trường; đảm bảo phòng học, phòng vệ sinh luôn sạch sẽ, khô ráo, thường xuyên xịt muỗi, khử mùi. Thực hiện tốt chiến dịch tiêm vắc xin phòng sởi- Rubella.
4.4. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
4.1. Chỉ tiêu phấn đấu
- Thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia chu kỳ 2. Phấn đấu giữ vững cấp độ.
4.2. Biện pháp thực hiện
- Rà soát các điều kiện cơ sở vật chất, tập trung nguồn lực, có kế hoạch nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, trang cấp đầy đủ thiết bị, đồ dùng đồ chơi đảm bảo theo yêu cầu quy định.
- Xây dựng kế hoạch, báo cáo tự đánh giá dựa theo Thông tư 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 Ban hành quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường mầm non.
- Tập trung đánh giá đầy đủ, thực chất thực trạng của nhà trường; không chạy theo thành tích; thu thập đầy đủ thông tin minh chứng, hồ sơ lưu trữ sắp xếp khoa học, dễ tìm, dễ lấy.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
5.1. Chỉ tiêu phấn đấu
- Môi trường vật chất trong và ngoài lớp đẹp, an toàn.
- 100% nhóm, lớp có đầy đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học theo quy định.
- 100% nhóm, lớp hồ sơ sổ sách đảm bảo theo qui định tại Điều lệ trường mầm non.
- Thực hiện tốt việc bảo trì và sửa chữa CSVC của nhà trường: giường, bàn, ghế, tủ, quạt máy, nhà vệ sinh…sơn sửa đồ dùng đồ chơi ngoài trời, kệ, giá các nhóm, lớp.
5.2. Biện pháp thực hiện
- Rà soát, tập trung nguồn kinh phí để thực hiện đúng qui chế chi tiêu nội bộ năm 2018. Lập dự toán ngân sách 2019.
- Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo các cấp đầu tư nâng cấp, cải tạo nhà vệ sinh và huy động các nguồn lực cải tạo bổ sung CSVC, thiết bị dạy học, đồ chơi ngoài trời…. Tăng cường kiểm tra bếp ăn, các nhóm, lớp cách sử dụng và bảo quản ĐDĐC, thiết bị dạy học; kiểm tra nhân viên bảo vệ, lao công cách bảo quản thiết bị ngoài trời.
- Bằng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác, nhà trường có kế hoạch xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình GDMN. Kiểm tra việc UDCNTT trong thực hiện chương trình GDMN trong công tác quản lý cũng như chuyên môn, khai thác có hiệu quả Website của Ngành.
- Xây dựng và sử dụng môi trường vật chất, thiết bị đồ dùng, đồ chơi hiện có; xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và sử dụng hiệu quả. Tổ chức hội thi “Thiết bị dạy học tự làm”, “Xây dựng gó thư viện thân thiện”, động viên làm đồ chơi có tính sáng tạo, có độ bền cao, có tính thẩm mỹ, sử dụng hiệu quả.
- Huy động xã hội hóa từ cá nhân, địa phương, đặc biệt từ phụ huynh trẻ để xây dựng góc thư viện của bé: hỗ trợ sách, truyện, tranh ảnh, nguyên vật liệu…
6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non
6.1. Chỉ tiêu phấn đấu:
- Đảm bảo chế độ chính sách cho nhân viên hợp đồng theo qui định.
- 100% CBQL và GV tham gia học BDTX, 100% xếp loại từ khá trở lên. Phấn đấu 03 giáo viên trình độ TCMN học nâng chuẩn lên trình độ CĐMN, ĐHMN.
- Kiểm tra đánh giá giáo viên 100% xếp loại xuất sắc, khá, không có giáo viên đạt yêu cầu. 100% CBQL- GV có sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
- Mỗi tổ chuyên môn sinh hoạt ít nhất 2 lần/ tháng và nội dung sinh hoạt phong phú, đa dạng hình thức, chú trọng trong việc chỉnh sửa nội dung theo TT 28/TT-BGDĐT
- Cập nhật đầy đủ thông tin, tình hình hoạt động, hình ảnh, kế hoạch… lên trang website nhà trường thường xuyên.
6.2. Biện pháp thực hiện:
- Quán triệt các nội dung văn bản đến toàn thể đội ngũ CB, GV, NV.
- Xây dựng kế hoạch dự toán thu chi bán trú, đảm bảo phù hợp, trả lương nhân viên theo mã vùng quy định. Tham mưu thực hiện có hiệu quả các chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non theo Nghị định 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018, Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011.
- Triển khai tập huấn CBQL, GV trong nhà trường thực hiện Chương trình GDMN điều chỉnh và hướng dẫn theo dõi, đánh giá sự phát triển thể lực cho trẻ theo thông tư liên tịch 13/2016-TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016; chú trọng việc xây dựng kế hoạch giáo dục năm học, tổ chức thực hiện đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn, đa dạng về hình thức (tổ, nhóm, trực tiếp, qua email…);
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên hiệu quả, thiết thực, đáp ứng nhu cầu cá nhân, nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho CBQL và GVMN.
- Tạo điều kiện cho giáo viên học các lớp trên chuẩn tăng tỷ lệ giáo viên ĐHMN; bồi dưỡng kỹ năng thực hành trên máy, ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên và mođun nâng cao bằng hình thức e-learning; chú trọng việc cập nhật thông tin lên website nhà trường thường xuyên.
- Lựa chọn nội dung phù hợp tổ chức tốt Hội thi giáo viên dạy giỏi; “Bé làm học sĩ”, trưng bày hồ sơ sổ sách, đánh giá thực hiện trang Website…
- Xây dựng kế hoạch dự giờ, kiểm tra nội bộ, tăng cường công tác kiểm tra đột xuất; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, đôn đốc kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm. Thực hiện tốt “Ngày pháp luật”; tăng cường kỷ cương, lề lối làm việc trong nhà trưởng;
- Tăng cường bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của CBQL và GV đối với trẻ. Thực hiện đúng các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích CBQL và GVMN học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Phát huy dân chủ trong nhà trường, thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với CBQL, giáo viên và nhân viên trong nhà trường. Đảm bảo chế độ, chính sách cho đội ngũ nhân viên hợp đồng: nhân viên cấp dưỡng và nhân viên bảo vệ.. BHXH, BHYT, BHTN…được hưởng các chế độ khác: tiền thưởng, lễ, ngoài giờ…
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
7.1. Chỉ tiêu
- 100% CBQL- GV nghiêm túc thực hiện đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chuẩn giáo viên mầm non theo qui định, thực chất, hiệu quả;
- Thực hiện tốt công tác PCGDMNTNT, đảm bảo trẻ 5 tuổi ra lớp > 99%.
- 100% CBQL- GV- NV sử dụng và quản lý tốt hồ sơ theo qui định tại Điều lệ trường mầm non.
- Phấn đấu 100% CBQL- GV đạt chuẩn nghề nghiệp; trong đó xếp loại xuất sắc > 50% , không có GV trung bình, yếu kém. CBQL xếp loại xuất sắc từ 66,7% - 100% (từ 2-3 CBQL). 100% nhân viên xếp tuwg loại khá trở lên, không có nhân viên xếp loại trung bình.
7.2. Biện pháp
- Thực hiện đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chuẩn giáo viên mầm non theo qui định, thực chất, hiệu quả. Chỉ đạo giáo viên đánh giá trẻ đúng thực chất, đúng qui định.
- Thực hiện kiểm tra nội bộ trường học theo kế hoạch và đột xuất, kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học theo quy trình hoạt động đã được thông qua.
- Xây dựng kế hoạch thu - chi năm học đúng thực tế, thống nhất quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý chặt chẽ các nguồn thu tại đợn vị: quỹ cha mẹ học sinh, quỹ 2 buổi/ ngày và các nguồn thu hợp pháp khác.
- Chỉ đạo đội ngũ thực hiện hiệu quả công tác PCGDMNTNT, công tác y tế học đường, thực hiện Chương trình và các qui định đối với giáo viên mầm non. BGH xây dựng quy trình thực hiện năm học và giám sát thực hiện.
- BGH xây dựng kế hoạch phân công và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và chăm sóc, giáo dục trẻ đối với GVMN; Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục, kế hoạch theo Thông tư số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 10 năm 2011 của Bộ GD&ĐT.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giúp đỡ nhóm, lớp độc lập trên địa bàn hàng tháng; thường xuyên phối hợp với địa phương kiểm tra, giúp đỡ trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ và hỗ trợ các điều kiện khi cần. Tiếp tục tham mưu với chính quyền địa phương về tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở nhóm, lớp độc lập.
- Chỉ đạo từ BGH đến giáo viên, nhân viên thực hiện theo Công văn số 1027/PGDĐT-GDMN ngày 19/9/2016 của Phòng GD&ĐT; thực hiện việc trưng bày hồ sơ ở các khối, lớp, bộ phận trong nhà trường; lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn trong nhà trường đảm bảo tinh gọn, hiệu quả; đảm bảo thông tin 2 chiều đúng thời gian quy định.
- Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; qui chế 3 công khai theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân tạo điều kiện cho GV-NV phát huy dân chủ, tham gia xây dựng nhà trường vững mạnh về mọi mặt, không để xảy ra hiện tượng mất đoàn kết nội bộ, đơn thư khiếu kiện vượt cấp quy định.
8. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế.
8.1. Chỉ tiêu:
- Xây dựng góc thư viện, khu vực vui chơi của bé với nhiều loại đồ chơi...cải tạo các khu vực chơi ngoài trời.
- Mỗi tháng giao lưu dự giờ, rút kinh nghiệm ít nhất 01 lần/ tháng đối với các trường bạn.
8.2. Biện pháp:
- Tích cực tham mưu, huy động mọi nguồn lực: Tài lực, vật lực và nhân lực để xây dựng, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất của nhà trường, đảm bảo các điều kiện để thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục theo qui định, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành học.
- Xây dựng kế hoạch cụm chuyên môn và tổ chức thực hiện theo kế hoạch, nhằm giao lưu học hỏi, kinh nghiệm trong chuyên môn, công tác CSGD.
9. Đẩy mạnh công tác tuyên thông về giáo dục mầm non
9.1. Chỉ tiêu
- Nhà trường và các nhóm, lớp đều có góc tuyên truyền với nội dung phong phú.
- Phụ huynh nghiêm túc thực hiện tốt các văn bản, nội qui của nhà trường và phối hợp tốt với giáo viên trong công tác CSGD trẻ.
- Thực hiện đăng tải lên trang Website tin tức kịp thời và đầy đủ.
- Có 1-2 chuyên mục được đăng tải trong Chương trình TRT.
9.2. Biện pháp
- Nhà trường xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác tuyên truyền tháng, chủ đề và chuyên mục. Chỉ đạo các nhóm, lớp xây dựng góc tuyên truyền có nội dung phù hợp với chủ đề và sát với tình hình địa phương, trường, lớp.
- Nâng cao chất lượng các góc tuyên truyền: có nội dung phong phú, hình thức hấp dẫn; phổ biến kịp thời các chủ trương, chính sách, quy định mới của ngành, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ; có kế hoạch đầu tư kinh phí, thiết bị, phương tiện phục vụ công tác tuyên truyền.
- Bồi dưỡng cho đội ngũ GV về kiến thức kỹ năng tuyên truyền, cách phối hợp với cha mẹ và cộng đồng, kịp thời tuyên truyền đến phụ huynh và cộng đồng về những dịch bệnh bùng phát, lây lan và cách phòng chống; báo cáo tình hình sức khoẻ của trẻ để phối hợp chăm sóc trẻ.
- Tổ chức họp phụ huynh đầu năm và giữa học kỳ để phổ biến, tuyên truyền về những kiến thức nuôi dạy trẻ, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp một, về những quy định của nhà trường đồng thời báo cáo tình hình học tập của trẻ; tuyên truyền về PTVĐ, ATGT, sử dụng NLTK-HQ, bảo vệ tài nguyên môi trường...đến các bậc phụ huynh bằng nhiều hình thức.
- Tăng cường tuyên truyền phụ huynh về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, không nên cho trẻ học trước chương trình lớp 1. Tuyên truyền phụ huynh về phát hiện sớm, can thiệp sớm trẻ có khó khăn về lĩnh vực phát triển, đến trường học hòa nhập.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát các thông tin đăng tải trên trang Web của trường để bổ sung, cập nhật kịp thời thông tin đầy đủ, thực hiện hiệu quả công tác truyền thông.
* Đăng ký danh hiệu thi đua:
- Đơn vị: Tập thể lao động xuất sắc.
- Số tổ đạt danh hiệu “Tổ tiên tiến”: 06 tổ
- Số tổ đạt danh hiệu “Tổ xuất sắc”: 04 tổ
- Cá nhân: 67 Lao động tiên tiến;
15 Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
01 Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở phát huy những thành tích đạt được, khắc phục những hạn chế, cùng với sự quan tâm của lãnh đạo ngành, chính quyền địa phương, sự phối kết hợp các cơ quan đoàn thể trong nhà trường, tập thể CB- GV- NV trường Mầm Non II quyết tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học theo các chỉ tiêu đã đề ra./.
Nơi nhận: - Phòng GD (để báo cáo); - UBND; - Lưu hồ sơ. |
HIỆU TRƯỞNG
|