Học không biết chán, dạy người không biết mỏi''

Ngày 18 tháng 01 năm 2025

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Nhà trường

Cập nhật lúc : 14:54 31/10/2016  

Kế hoạch năm 2015-2016

PHÒNG GD&ĐT TP HUẾ                     CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG MẦM NON II                          Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:    / KH-MN II                                                      Huế, ngày 8  tháng 10  năm 2015


                                                                  KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2015-2016

       Căn cứ Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày 25 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2015 -2016;

       Căn cứ Quyết định số 1583/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 của UBND tỉnh TT Huế về việc ban hành kế hoạch thời gian năm học 2015-2016 của GDMN, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;

       Căn cứ công văn số 2174/SGDĐT-GDMN ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Sở Giáo dục và Đào tạo Thừa Thiên Huế về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2015-2016;

       Căn cứ phương hướng nhiệm vụ năm học 2015-2016 của ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế;

       Căn cứ hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016 đối với GDMN của Phòng GD&ĐT TPHuế;

       Căn cứ tình hình thực tế của đơn vị, trường Mầm non II xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016 như sau:

     I/ ĐẶC ĐIỂM

Trường có 02 cơ sở:

     - Cơ sở 1 ( 41 Đinh Tiên Hoàng): 3 nhóm trẻ (24-36 tháng), 1 lớp mẫu giáo (3-4 tuổi)

     - Cơ sở 2 (30 Nguyễn Biểu): 16 lớp mẫu giáo ( 5 lớp 3-4 tuổi; 6 lớp 4-5 tuổi, 4 lớp 5-6 tuổi). Tổng số: 709 trẻ, trong đó nhà trẻ: 92 trẻ/3 nhóm; mẫu giáo: 617 trẻ/16 lớp. Cụ thể:

Số cháu: 709 cháu, Số lớp: 19 nhóm, lớp.

+ Mẫu giáo 5-6 tuổi: 04 lớp/ 152 cháu/ 08 GV

          + Mẫu giáo nhỡ:      06 lớp/ 233 cháu/ 12 GV

          + Mẫu giáo bé:        06 lớp/ 232 cháu/ 16 GV

          + Nhà trẻ :              03 nhóm/ 92cháu/ 07GV

     - Tổng số CBGVNV: 71 người.

Cán bộ quản lý: 03 ( 03 ĐHMN); GV: 44 (35 ĐHMN, 09 CĐMN); nhân viên: 24 (1K: ĐHKT, 1VT: ĐHKT+ Nghiệp vụ văn thư, 1YT: Trung cấp y tế + 15 cấp dưỡng, 2 lao công, 3 bảo vệ, 1 NV khác: CĐ).

     1.Thuận lợi:

     - Trường có cơ sở khang trang, sạch đẹp; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện chăm sóc trẻ hoàn thiện; công trình vệ sinh khép kín tạo điều kiện thuận lợi thuận lợi trong công tác chăm sóc giáo dục (CSGD) trẻ;

- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo phòng GD& ĐT Thành phố Huế; của Đảng Ủy - Chính quyền địa phương;

     - Phụ huynh có nhận thức đúng đắn hơn về Ngành học Mầm non nên đã nhiệt tình ủng hộ và phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác chăm sóc- nuôi dưỡng và giáo dục trẻ;

     - Có chi bộ trong sạch vững mạnh; công đoàn nhiều năm liền được đạt “Công đoàn vững mạnh xuất sắc” được LĐLĐ tỉnh tặng bằng khen; chi đoàn TNCS Hồ Chí Minh tích cực, năng nổ tham gia các hoạt động phong trào của nhà trường, địa phương tổ chức;

     - Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có ý thức trách nhiệm cao, thương yêu chăm sóc cháu, tích cực tham gia các phong trào, có ý thức học hỏi nâng cao trình độ về mọi mặt;

     - Phường được thành phố công nhận đạt PCGDMN cho trẻ 5 tuổi tháng 5/2015.

     Những kết quả đã đạt được trong những năm học qua là điều kiện thuận lợi để nhà trường tiếp tục phấn đấu phát triển cho năm học tiếp theo.   

     2Khó khăn:

- Nhà trường mở thêm 03 nhóm, lớp và cải tạo bếp ăn nên thiếu thiết bị, đồ dùng đồ chơi và  thiết bị nhà bếp.

II/ NHIỆM VỤ CHUNG

       Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển GDMN theo các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Chính phủ. Thực hiện hiệu quả, thiết thực các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành.

       Đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi (PCGDMNTNT). Quan tâm đầu tư CSVC, thiết bị cho các độ tuổi dưới 5 tuổi. Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, tăng cường các điều kiện để đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, quan tâm giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập. Tập trung ưu tiên nguồn lực đạt chuẩn vững chắc mục tiêu PCGDMNTNT; trên cơ sở tăng cường các điều kiện cho trẻ 5 tuổi, phát triển các điều kiện thu hút để tăng trẻ dưới 5 tuổi. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý theo hướng phân cấp, hiệu quả; hỗ trợ các cơ sở GDMN ngoài công lập. Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện GDMN. Tăng cường cơ sở vật chất trường lớp, giữ vững trường mầm non (MN) đạt chuẩn quốc gia.

     III/ NHIỆM VỤ CỤ THỂ

     1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua

     Tiếp tục triển khai Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29/NQTW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa- hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tích cực thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục theo các Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ, Ngành.

     Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; đưa các nội dung của cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và việc thực hiện nhiệm vụ "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" thành các hoạt động thường xuyên trong các cơ sở GDMN. Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích giáo viên, CBQL giáo dục học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

     Đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp An toàn - Xanh - Sạch - Đẹp. Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống lồng ghép vào các hoạt động giáo dục. Tổ chức các trò chơi dân gian, hát dân ca, nghe hát Quốc ca, các hoạt động ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương.

     * Chỉ tiêu:

     - 100% CB-GV-NV nắm các Chỉ thị, Nghị quyết, đẩy mạnh việc “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động;

    - 100% nhóm, lớp An toàn- Xanh- Sạch; đủ nhà vệ sinh, đảm bảo sạch sẽ. Phấn đấu giữ vững trường đạt xuất sắc trong phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”;

      - 100% nhóm, lớp thực hiện lồng ghép các nội dung văn hóa truyền thống, trò chơi dân gian;

      - 100% nhóm, lớp được nghe hát Quốc ca; lớp mẫu giáo 5-6 tuổi và 4-5 tuổi hát thuộc bài hát.

     * Biện pháp:

      - Quán triệt các văn bản chỉ đạo thực hiện các cuộc vận động trong toàn thể HĐSP. Tạo điều kiện cho CB-GV-NV tham gia học lớp bồi dưỡng chính trị do ngành và địa phương tổ chức, nghiên cứu, đọc tài liệu sách báo về cuộc đời của Hồ Chí Minh, học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác. Tổ chức thảo luận, viết thu hoạch và mỗi một CB-GV-NV đề ra phương hướng phấn đấu của bản thân trong nhiệm vụ mới.

      - Xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời CBGVNV thực hiện tốt các cuộc vận động; đưa các cuộc vận động vào tiêu chí thi đua hàng tháng; xây dựng điển hình tiên tiến, nêu gương những CB-GV-NV có nhiều nổ lực vượt khó khăn, tâm huyết với nghề.

      - Để nâng cao chất lượng xây dựng  phong trào thi đua XDTHTT-HSTC, cần chú trọng:

    + Xây dựng mối quan hệ ứng xử thân thiện với các thành viên trong nhà trường.

    + Tăng cường giáo dục rèn luyện các kỹ năng tự phục vụ, nề nếp thói quen vệ sinh tốt, kỹ năng tự bảo vệ an toàn bản thân, kỹ năng giao tiếp: mạnh dạn, tự tin bày tỏ cảm xúc và ý kiến cá nhân, thân thiện, chia sẽ hợp tác với bạn bè, lễ phép với người lớn tuổi, tích cực trong các hoạt động vui chơi học tập.

    + Mỗi một CB-GV-NV phải thật sự thương yêu, gần gũi trẻ thể hiện qua các hoạt động CSGD trẻ hàng ngày.

    + 100% lớp học đều có nhà vệ sinh sạch sẽ khô ráo, gọn gàng phù hợp với trẻ.

    +  Môi trường thân thiện, an toàn, xanh, sạch, đẹp phù hợp với đặc điểm và tâm lý trẻ.

     + Lựa chọn và đưa bài hát dân ca, trò chơi dân gian vào hoạt động vui chơi tích cực của trẻ, tổ chức cho trẻ tham quan di tích lịch sử ở địa phương.

- Cho trẻ nghe Quốc ca vào các buổi sáng hằng tuần, tổ chức thi đua giữa các khối, lớp ( 4 lớp  trẻ 5-6 tuổi; 6 lớp trẻ 4-5 tuổi).

     2. Phát triển mạng lưới trường lớp

Mở thêm 03 phòng học, điều hòa sĩ số các lớp đảm bảo định biên trẻ/lớp/ giáo viên theo qui định.

    * Chỉ tiêu:

     - Tăng thêm 3 nhóm, lớp, đảm bảo diện tích trẻ/ lớp theo qui định Điều lệ trường mầm non (1.5m2/ trẻ)

    * Biện pháp:

    - Sử dụng một phần chi thường xuyên ở ngân sách, 20% tăng cường cơ sở vật chất cải tạo bếp ăn, mở 02 lớp (cơ sở 1); ngăn phòng mở thêm nhóm trẻ (cơ sở 2).

     - Trang trí các góc phù hợp, đầu tư cơ sở vật chất: lắp máy điều hòa, quạt, kệ, giá… thiết bị đồ dùng đồ chơi đầy đủ trong danh mục, ngoài danh mục…

     3. Nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi

     - Tiếp tục thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương điều tra số lượng trẻ trên địa bàn từ 1-5 tuổi, tăng tỷ lệ huy động trẻ đến các cơ sở GDMN. 

     - Ưu tiên nguồn lực, tiếp tục đầu tư bổ sung, trang bị đầy đủ bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học đảm bảo thực hiện nâng cao chất lượng giáo dục ở các độ tuổi dưới 5 tuổi.

    - Tiếp tục cập nhật phần mềm phổ cập về quản lý dữ liệu; duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng, tập trung các giải pháp huy động tối đa trẻ 5 tuổi ra trường, lớp công lập, tư thục để thực hiện chương trình GDMN

     - Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, công nhận lại PCGDMNTNT vào cuối năm học. 

     * Tổng điều tra trên toàn phường có: 746 cháu, nữ: 332 cháu.

Trong đó: Nhà trẻ:     320 cháu    Nữ: 174

                Mẫu giáo:  426 cháu    Nữ: 205

                5 tuổi:       110 cháu    Nữ: 53

    * Chỉ tiêu:

     - Dự kiến huy động tỷ lệ trẻ ra lớp ở tất cả các loại hình trường lớp cuối năm đạt:

     + Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ đạt 38%- 42%, mẫu giáo đạt 90%, trong đó trẻ 5 tuổi đạt > 99%.

     + Tỷ lệ bé chuyên cần: 90-95%.

     + Trẻ hoàn thành Chương trình GDMN > 95%.

     + 100% nhóm, lớp học bán trú.

     + 100% trẻ 5 tuổi được sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.

   * Biện pháp thực hiện:

     - Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng CSGD trẻ để duy trì sỉ số. Tập trung các giải pháp để huy động tối đa trẻ 5 tuổi ra lớp:

     + Phối hợp với ủy ban phường gửi thông báo đến 16 tổ dân phố, kết hợp loa, đài truyền thanh, chiêu sinh cháu trên địa bàn phường ngay từ đầu tháng 5/2015.

     + Có kế hoạch phân công giáo viên phối hợp chặt chẽ với các tổ trưởng dân số để thống kê chính xác số cháu trong độ tuổi từ 0-6 tuổi, nắm số trẻ ra lớp ở các loại hình theo từng học kỳ.

     + Ưu tiên miễn giảm học phí cho các cháu 5 tuổi có hoàn cảnh khó khăn, gia đình chính sách, hộ nghèo, thăm hỏi cháu ốm đau.

     + Nhà trường tiếp tục tham mưu, tăng cường công tác khảo sát, kiểm tra, đánh giá và tìm biện pháp quản lý tốt nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên địa phường theo Quyết định 41/QĐ -BGDĐT ngày 25/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động trường mầm non tư thục nhằm đảm bảo chất lượng CSGD.

     + Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc thu thập và quản lý thông tin, số liệu PDGDMN cho trẻ 5 tuổi. Tập huấn về nghiệp vụ thực hiện PCGDMN cho trẻ 5 tuổi.

     + Tổ chức tốt các ngày hội, ngày lễ: “Ngày hội bé đến trường”, “Lễ hội trung thu” ngày “Quốc tế thiếu nhi 1/6”; Tạo môi trường An toàn - Xanh - Sạch - Đẹp trong và ngoài lớp.

    + Tranh thủ các nguồn kinh phí để đầu tư CSVC và trang thiết bị dạy học.

     + Nâng cao chuyên mục GDMN về PCGDMNT5T trên loa, đài phát thanh. Làm tốt công tác tuyên truyền các bậc cha mẹ, xây dựng góc tuyên truyền có nội dung phù hợp với thực tế của đơn vị.

     4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

     a, Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng:

     - Thực hiện nghiêm túc các qui định tại Thông tư 13/2010/TT-BGDĐ của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường các biện pháp bảo đảm an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ; Chú trọng công tác xây dựng trường học an toàn, toàn diện.Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám sát hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe, giáo dục thể chất trong nhà trường.

     - Quản lý chặt chẽ việc hợp đồng thực phẩm trong trường MN; quản lý chất lượng bữa ăn hàng ngày. Thực hiện tốt phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống thừa cân, béo phì, các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhà trường.

Tiếp tục khai thác hiệu quả phần mềm dinh dưỡng trong công tác bán trú ở trường MN; tính khẩu phần ăn cho trẻ đảm bảo dinh dưỡng và đúng định lượng.

     - Phối hợp với ngành Y tế triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho trẻ. Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/6/2013 của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Y tế quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở GDMN

     - Trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng, phấn đấu tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi đều dưới 3% và giảm so với đầu năm học.

    * Chỉ tiêu phấn đấu

     - 100% GV nắm nội dung văn bản Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT và Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT thực hiện, nhằm đảm bảo an toàn toàn diện, phòng chống bệnh tật cho trẻ.

     - 100% trẻ được khám sức khỏe định kỳ, được theo dõi sự phát triển thể lực bằng biểu đồ tăng trưởng.

Qua đợt  cân đo đầu năm (Tháng 8):

    + Cân nặng bình thường:  623/709 cháu; tỷ lệ 87,87 % _ Chỉ tiêu cuối năm > 92%;

     + Cân nặng cao hơn so với tuổi: 82/709 cháu; tỷ lệ  11,6%_ Chỉ tiêu cuối năm < 7 %;

     + Suy dinh dưỡng độ I:   4/709 cháu; tỷ lệ 0,6 %               _ Chỉ tiêu cuối năm: xóa;

     + Chiều cao bình thường:  690/709 cháu; tỷ lệ 97,3 %     _ Chỉ tiêu cuối năm > 98%;

     + Chiều cao cao hơn so với tuổi: 03/709 cháu; tỷ lệ  0,4%_ Chỉ tiêu cuối năm

     + Thấp còi:   (16/709 cháu); tỷ lệ 2,3 %                             _ Chỉ tiêu cuối năm < 1,4%;

  Bệnh tật:

    + Hô hấp 04/709 cháu, tỷ lệ 0,56%_ Chỉ tiêu cuối năm< 0,2%;

    + Sâu răng 283/709; tỷ lệ 39,9%_ Chỉ tiêu cuối năm < 25%;

    + Bệnh khác 22/709; tỷ lệ 3,1%_ Chỉ tiêu cuối năm < 1,55.

    - Khẩu phần ăn từ 850- 890 Kcal/ngày, đảm bảo chế độ dinh dưỡng trong một ngày của trẻ.

    -  19/19 nhóm, lớp lớp thực hiện tốt chuyên đề phát triển vận động cho trẻ phù hợp độ tuổi.

    - 100% trẻ được tiêm vắc xin phòng sởi- Rubela

     - 100% cháu mẫu giáo biết rửa tay bằng xà phòng, theo qui trình sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn và khi tay bẩn.

     - Trẻ có thói quen giữ gìn VSCN và VSRM :

     + Đối với mẫu giáo lớn: 95-100%

     + Đối với mẫu giáo nhỡ và bé: 90-95%

     - 100% các cháu có sổ theo dõi sức khoẻ, chấm biểu đồ phát triển (Nam, Nữ).

     - 100% lớp và bếp ăn có lịch vệ sinh; 100% trẻ đều có đồ dùng vệ sinh cá nhân.

     * Biện pháp thực hiện:

     - Quán triệt nội dung văn bản Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT và Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT thực hiện, nhằm đảm bảo an toàn toàn diện, phòng chống bệnh tật cho trẻ. Phối hợp với các ban ngành đoàn thể, y tế trong việc chăm sóc sức khoẻ cho trẻ;

     - Kiểm tra việc thực hiện cân đo, theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ; quản lý sức khoẻ, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh trong nhà trường; Phối hợp với trung tâm y tế học đường tổ chức khám sức khoẻ định kỳ ( 2 lần/ năm)

     - Kiểm tra, rà soát thiết bị, đồ chơi trong và ngoài lớp, bếp ăn, môi trường có kế hoạch sửa chữa, thay mới, nâng cấp để luôn đảm bảo sạch sẽ, an toàn trên trẻ; Chủ động phòng chống dịch bệnh trong nhà trường. Phòng học, phòng vệ sinh luôn sạch sẽ, khô ráo thường xuyên xịt muỗi, khử mùi; Thực hiện tốt chiến dịch tiêm vắc xin phòng sởi- Rubella.

     - Thực hiện hiệu quả phần mềm dinh dưỡng trong công tác bán trú ở trường MN (Nutrikids); tính khẩu phần ăn cho trẻ đảm bảo dinh dưỡng và đúng định lượng; Hợp đồng thực phẩm nơi tư cách pháp nhân, đảm bảo uy tín, chất lượng. Thường xuyên tổ chức cho đội ngũ cô nuôi được học tập bồi dưỡng kiến thức về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, cách chế biến món ăn phù hợp với khẩu vị của trẻ…

     - Tổ chức cho trẻ ăn trưa tại trường đảm bảo đủ chất, đủ định lượng. Thực hiện cho trẻ ăn đúng thực đơn quy định: Mẫu giáo chế độ ăn 2 bữa: Ăn 01 bữa chính, 01 bữa phụ + uống sữa; Nhà trẻ: Ăn 2 bữa chính + uống sữa.

     - Xây dựng vườn rau của bé với nhiều loại rau, đảm bảo xanh, sạch.

     - Thực hiện việc hỗ trợ ăn trưa, miễn giảm cho trẻ em nghèo, trẻ em được hưởng chính sách từ 3-5 tuổi đầy đủ và đúng theo qui định.

     - Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền giáo dục vệ sinh cá nhân,vệ sinh răng miệng và giáo dục trẻ có ý thức BVMT trong và ngoài lớp, gia đình nơi công cộng luôn sạch đẹp, đề phòng các dịch bệnh như sốt xuất huyết,Tay-chân- miệng. Triển khai rộng rãi mô hình “Giáo dục trẻ rửa tay bằng xà phòng”; Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ nhằm hình thành nề nếp thói quen tốt, hành vi văn minh cho trẻ.

     - Thường xuyên cho trẻ thực hiện các thao tác vệ sinh để hình thành cho các cháu có thói quen rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, sau khi chơi, lau mặt sau khi ngủ dậy, đánh răng (súc miệng) sau khi ăn.

     b) Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình giáo dục mầm non

     - Tổ chức môi trường giáo dục, tạo cơ hội cho trẻ chủ động tham gia các hoạt động vui chơi, khám phá, trải nghiệm theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với độ tuổi của trẻ; áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục “lấy trẻ làm trung tâm” phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp và khả năng của trẻ. Thực hiện thí điểm xây dựng “ Trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.

     - Đẩy mạnh tích hợp, chú trọng giáo dục đạo đức, hình thành và phát triển kỹ năng sống, hiểu biết xã hội phù hợp với độ tuổi của trẻ.    

     - Tăng cường đầu tư trang cấp đồ dùng đồ chơi, thiết bị giáo dục tối thiểu, tài liệu, học liệu, phương tiện cho giáo viên để thực hiện chương trình GDMN mới, chú trọng thiết bị đồ chơi rèn luyện thể chất: đồ chơi ngoài trời, đồ chơi vận động trong lớp, đồ chơi vận động đảm bảo an toàn, đẹp, phù hợp.

     - Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”, bổ sung các tài liệu, học liệu, đồ dùng đồ chơi phục vụ chuyên đề bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác; tiếp tục phát huy làm thiết bị dạy học từ nguyên liệu sẵn có của địa phương.

     - Tiếp tục thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi theo đúng quy định tại Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22/7/2010 của Bộ GD&ĐT; Tuyên truyền rộng rãi trong phụ huynh hiểu và biết cách sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi; có biện pháp tác động kịp thời giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ vào lớp Một.

     - Quan tâm đến trẻ chậm phát triển ngôn ngữ, tự kỷ đang học ở trường, chủ động linh hoạt về tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.

     - Quan tâm nhóm trẻ gia đình trên địa bàn phường, hỗ trợ thêm về chuyên môn, tài liệu… cho các nhóm, lớp độc lập trên địa bàn phường.

     - Tiếp tục nâng cao chất lượng việc tích hợp các nội dung giáo dục ATGT; giáo dục BVMT;  giáo dục SDNLTKHQ; giáo dục BVTN-MT-BĐ và giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và chống hỏa hoạn thiên tai vào Chương trình GDMN.

     - Duy trì và phát huy có hiệu quả các chuyên đề GDÂN, tạo hình, GD dinh dưỡng và VSATTP, nâng cao chất lượng làm quen VH-CV, tổ chức tốt các hoạt động ngày hội ngày lễ.

     * Chỉ tiêu phấn đấu:

     - Bé ngoan:  98- 100%

     - Bé chăm :  85%- 95%

     - 100% GV tích cực tham gia các hội thi của trường, ngành tổ chức: Thi “giáo viên giỏi”, “Thiết bị dạy học tự tạo”, “ Phát triển vận động”…

     - 100% GV nắm vững chương trình GDMN theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm; trang trí lớp học theo chủ đề và biết khai thác, sử dụng các phần mềm và ứng dụng CNTT trong thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới phương pháp CSGD trẻ MN.

     - 100% GV biết tích hợp các nội dung giáo dục: ATGT, BVMT, SDNLTKHQ, GDBV tài nguyên, môi trường biển, hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu vào chương trình GDMN.

     - 19/19 nhóm, lớp lớp chủ động, linh hoạt trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ tự kỷ, chậm nói…và theo dõi, đánh giá sự tiến bộ của trẻ.

     - 100% GV tiếp thu tốt chuyên đề: Phát triển vận động của trẻ, tổ chức thực hiện có hiệu quả. Duy trì và thực hiện tốt các chuyên đề GDAN, TH, VSATTP, LQCV...

     - 100% GV lớp 5 tuổi nắm vững Bộ chuẩn đánh giá sự phát triển của trẻ.

     - 19/19 nhóm, lớp có đủ bộ thiết bị ĐDĐC theo qui định.

     - 100% máy có nối mạng internet.

* Biện pháp thực hiện:

     - Triển khai và quán triệt nhiệm vụ năm học trong toàn thể hội đồng sư phạm, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia tập huấn chuyên môn, chuyên đề phát triển vận động, nhấn mạnh việc chủ động, sáng tạo trong phương pháp, không rập khuôn, máy móc.

     - Chỉ đạo các lớp xây dựng kế hoạch năm học và kế hoạch giáo dục phù hợp, cụ thể, rõ ràng. Lồng ghép các chuyên đề trong các hoạt động giáo dục nhằm phát triển trẻ một cách toàn diện và chuẩn bị tiền đề cho trẻ vào trường tiểu học. 

     - Tuyên truyền giáo dục ATGT, BVMT, GDBVTN môi trường biển, hải đảo, ứng phó với biến đổi khí hậu cho CB-GV-NV, phụ huynh và các cháu.

     - Tăng cường công tác dự giờ, thanh kiểm tra tại đơn vị.

     - Phối hợp với công đoàn tổ chức tốt các phong trào thi đua tại cơ sở, ngành học.

     - Tổ chức các tiết thực hành, dự giờ chéo lẫn nhau giữa  các lớp, khối..

     c) Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

     - Tiếp tục rà soát, theo Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ KĐCL giáo dục trường MN; có kế hoạch cải tiến chất lượng nhằm củng cố, phát huy kết quả đạt được và giữ vững cấp độ chất lượng giáo dục ( cấp độ 3).

     - Tiếp tục rà soát theo Thông tư 02/2014/TT-BGD ĐT ngày 08/02 năm 2014 Ban hành quy chế công nhận trường MN đạt chuẩn quốc gia, giữ vững trường chuẩn quốc gia mức độ 1; phấn đấu giai đoạn 2020 xây dựng trường mầm non đạt chuẩn mức độ 2.

     5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

     - Đầu tư xây dựng trường lớp, đảm bảo cơ sở vật chất đáp ứng duy trì chất lượng PCGDMNTNT, nâng cao chất lượng ở các độ tuổi dưới 5 tuổi.

     - Tăng cường đầu tư trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi dạy học hiện đại; rà soát, mua sắm, bổ sung tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình GDMN bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi trong các cơ sở GDMN. Xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và sử dụng hiệu quả thiết bị đồ dùng, đồ chơi. Tổ chức hội thi “Thiết bị dạy học tự làm” và tuyển chọn những thiết bị đạt giải cao tham gia dự thi do phòng tổ chức.

     - Đẩy mạnh UDCNTT trong thực hiện chương trình GDMN và quản lý trường MN, khai thác có hiệu quả Website của ngành.

     - Tăng cường kiểm tra, thanh tra các lớp cách sử dụng và bảo quản ĐDĐC, thiết bị dạy học của các lớp   

     - Thực hành tiết kiệm chống lãng phí, bảo quản và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà trường và mua sắm thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cho trẻ dưới 5 tuổi (theo danh mục và Tiêu chuẩn kỹ thuật đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu do Bộ GD&ĐT ban hành)

     * Chỉ tiêu phấn đấu

     -  Cải tạo bếp ăn, trang thiết bị nhà bếp; 03 phòng học.

    -  Chống dột, chống thấm sàn, nhà vệ sinh các lớp tầng 1 (cơ sở); che chắn đường luồng cớ sở 2.

     -  Bổ sung, mua mới các thiết bị, đồ dùng đồ chơi theo qui định cho các cháu độ tuổi dưới 5 tuổi: 4 bộ.

     -  Lắp cửa chống nắng, bổ sung sáo, rèm cho nhà bếp và lớp B1,C3

     -  Bảo trì và sửa chữa CSVC của nhà trường.

     -  Bổ sung, sơn sửa lại đồ dùng đồ chơi ngoài trời.

     - 19/19 nhóm lớp tham gia dự thi “ Thiết bị đồ dùng, đồ chơi tự làm” cấp cơ sở.

     * Biện pháp thực hiện

      - Rà soát, tập trung nguồn kinh phí để thực hiện đúng qui chế chi tiêu nội bộ năm 2015. Lập dự toán ngân sách 2016.

     - Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục nhằm thu hút các lực lượng tham gia giáo dục và huy động các nguồn lực ở các địa phương xây dựng cải tạo bổ sung CSVC.

     - Xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng và sử dụng hiệu quả thiết bị đồ dùng, đồ chơi. Tổ chức hội thi “Thiết bị dạy học tự làm” và tuyển chọn những thiết bị đạt giải cao tham gia dự thi do phòng tổ chức.

     - Tăng cường kiểm tra bếp ăn, các nhóm, lớp cách sử dụng và bảo quản ĐDĐC, thiết bị dạy học; Kiểm tra nhân viên bảo vệ, lao công cách bảo quản thiết bị ngoài trời.

     6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non

     - Thực hiện thông tư liên tịch Số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục & Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập; Quyết định 05/2015/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và công văn số 479/UBND-NV ngày 03/9/2015 của UBND thành phố Huế về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

     - Thực hiện bồi dưỡng thường xuyên GV theo Chương trình bồi dưỡng thường xuyên GVMN (ban hành kèm theo Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) và Quy chế bồi dưỡng thường xuyên GVMN, phổ thông và giáo dục thường xuyên (ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo); chỉ đạo vận dụng kiến thức từ các môđun ưu tiên vào thực tiễn công tác.

     - Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ CBQL, GV, nhân viên. Tiếp tục quản lý chất lượng đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp, tăng cường tu dưỡng rèn luyện về phẩm chất đạo đức, đảm bảo không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. Xây dựng đội ngũ CBQL và GVMN đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN và PCGDMNCT5T: CBQL: 03- đều đạt trình độ trên chuẩn (ĐHMN), tham gia lớp quản lý giáo dục, Trung cấp lý luận chính trị; 44/44 giáo viên trình độ trên chuẩn (35 ĐHMN, 9CĐMN).

    - CBQL và GVMN có kỹ năng, phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục; phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm; biết ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và chăm sóc, giáo dục trẻ,

     * Chỉ tiêu phấn đấu:.

      -  Nắm vững các văn bản chỉ đạo phân công vị trí việc làm phù hợp, sử dụng và quản lý tốt  CBGV-NV trong nhà trường

     - 100% CBQL- GV ứng dụng CNTT vào công tác quản lý và chuyên môn. Tăng số lượng GV trình độ ĐHMN

     - 100 giáo viên tham dự hội thi GV dạy giỏi cấp cơ sở, đạt > 50%

     -  Tổ chức tốt hội thi Bé làm họa sĩ, Ngày hội gia đình, làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo...

     - 100% CBQL và GV tham gia học BDTX, 100% xếp loại từ khá trở lên.

     -  Kiểm tra đánh giá giáo viên 100% xếp loại xuất sắc, khá, không có GV đạt yêu cầu.

     -  Phấn đấu 100% CBQL- GV đạt chuẩn nghề nghiệp; trong đó xếp loại xuất sắc > 80% , 20 % loại khá, không có GV trung bình, yếu kém. CBQL xếp loại xuất sắc từ 66,7% - 100% (từ 2-3 CBQL).

      - Phấn đấu kết nạp từ 2-3 đảng viên

     * Biện pháp thực hiện:

     - Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục; phương pháp giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; nâng cao năng lực thực hành tổ chức hoạt động giáo dục theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm tại đơn vị; bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên và môđun nâng cao bằng hình thức e-learning.

     - Lựa chọn nội dung phù hợp tổ chức tốt hội thi Thiết bị dạy học tự làm; hội thi giáo viên dạy giỏi; Liên hoan với chủ đề “ Bé làm họa sĩ ”; giao lưu ngày hội gia đình và nhà trường trong chăm sóc giáo dục trẻ…

     - Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.

     - Tạo điều kiện cho giáo viên học các lớp trên chuẩn tăng tỷ lệ giáo viên ĐHMN;  bồi dưỡng kỹ năng thực hành trên máy, ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn thường xuyên và môđun nâng cao bằng hình thức e-learning.

     - Xây dựng kế hoạch dự giờ, kiểm tra nội bộ, tăng cường công tác kiểm tra đột xuất.

    - Tổ chức các hoạt động mẫu, tạo điều kiện GV được dự giờ, rút kinh nghiệm.

     7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục

     - Đẩy mạnh công tác xây dựng và quản lý kế hoạch cụ thể (ngày, tuần, tháng, năm, từng giai đoạn) của từng cá nhân. Đổi mới đánh giá chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ và đánh giá GVMN theo hướng phát triển năng lực giáo viên, đặc biệt là năng lực thực hành tổ chức các hoạt động CSGD trẻ.

     - Bảo đảm yêu cầu đánh giá sự phát triển của trẻ theo quy định tại Chương trình GDMN. Quản lý hồ sơ chuyên môn theo quy định tại Điều lệ trường mầm non: đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức nhằm giảm áp lực cho CBQL và GVMN.

     - Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các cơ sở GDMN; các quy định tại Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân, Thông tư số 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về việc tài trợ cho các cơ sở giáo dục; hướng dẫn Liên ngành 1790/HD-LNGDĐT-TC ngày 20/7/2015 về việc thực hiện các khoản thu trong các cơ sở giáo dục công lập kể từ năm học 2015-2016.

     -Tiếp tục tham mưu với chính quyền địa phương về tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra, cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở nhóm, lớp độc lập; giúp đỡ các nhóm, lớp độc lập trên địa bàn. 

     - Đẩy mạnh công tác kiểm tra nội bộ trường học. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở; tiếp công dân theo quy định.

     - Tiếp tục phối hợp và phát huy sức mạnh tổng thể về việc gắn kết gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.

     - Tiếp tục đẩy mạnh triển khai hệ thống thông tin điện tử trong quản lý. Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 41/2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2011 về việc ban hành Quy định chế độ thống kê, thông tin báo cáo về tổ chức hoạt động giáo dục. Đảm bảo thống kê, báo cáo, thông tin chính xác kịp thời theo đúng quy định của các cấp quản lý giáo dục.

     * Chỉ tiêu

     - 100% CBQL-GV- NV sử dụng và quản lý tốt hồ sơ theo qui định tại Điều lệ trường mầm non.

     - 100% CBQL-GV-NV biết xây dựng kế hoạch cá nhân.

     - 100% giáo viên, nhân viên được kiểm tra, đánh giá 2lần/1 năm

     - Đảm bảo báo cáo chính xác thông tin, đúng thời gian qui định.

     - Công tác quản lý tài chính, kiểm tra nội bộ, qui chế dân chủ... của nhà trường được đánh giá cao.

     * Biện pháp

     - Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học theo quy trình hoạt động đã được thông qua.  

     - Thực hiện tốt công tác lưu trữ công văn, sắp xếp công việc hợp lý; Đảm bảo thông tin 2 chiều đúng thời gian quy định. Xây dựng quy trình thực hiện năm học và giám sát thực hiện.

     - Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, tạo điều kiện cho GV-NV phát huy dân chủ, tham gia xây dựng nhà trường vững mạnh về mọi mặt, không để xảy ra hiện tượng mất đoàn kết nội bộ, đơn thư khiếu kiện vượt cấp quy định.

     - Xây dựng kế hoạch thu - chi năm học đúng thực tế, thống nhất quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý chặt chẽ các nguồn thu tại đợn vị: quỹ cha mẹ học sinh, quỹ 2 buổi/ ngày và các nguồn thu hợp pháp khác.

     - Lập kế hoạch:

     + Tháng 12&1: Chuẩn bị thanh quyết toán các nguồn kinh phí cuối năm.

     + Tháng 5: Kiểm tra năm tình hình, đánh giá CSVC, chuẩn bị báo cáo và có kế hoạch đầu tư cho năm học tới.

     + Tháng 7: Xây dựng kế hoạch tài chính cho năm học mới.

     8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non

     - Nhà trường tăng cường công tác phổ biến phụ huynh thực hiện nghiêm túc các văn bản qui phạm pháp luật, nội qui, qui định của nhà trường.

     - Phối hợp ủy ban phường, y tế phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ, cộng đồng; tuyên truyền về GDMN bằng nhiều hình thức thiết thực, hiệu quả nhằm thay đổi nhận thức của xã hội với bậc học mầm non, từ đó huy động mọi nguồn lực đầu tư cho giáo dục, đáp ứng nhu cầu PCGDMNTNT và phát triển giáo dục ở địa phương.

     - Học tập các sáng kiến hay về công tác quản lý, CSGD trẻ trong nước cũng như trên thế giới qua tạp chí GDMN và trang Web Mầm non.              

     * Chỉ tiêu

     - 19/19 nhóm, lớp có góc tuyên truyền với nội dung phong phú.

     - 100% phụ huynh nghiêm túc thực hiện tốt các văn bản, nội qui của nhà trường và phối hợp tốt với giáo viên trong công tác CSGD trẻ.

     - 100% CBQL-GV có sáng kiến kinh nghiệm.

     * Biện pháp

     - Nhà trường xây dựng kế hoạch tuyên truyền với 14 nội dung do bộ quy định và góc tuyên truyền có nội dung phù hợp với chủ điểm và sát với tình hình thực tế của địa phương, trường, lớp;

     - Nâng cao chất lượng các góc tuyên truyền: có nội dung phong phú, hình thức hấp dẫn, Phổ biến kịp thời các chủ trương, chính sách, quy định mới của ngành, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ;

     - Có kế hoạch đầu tư kinh phí, thiết bị, phương tiện phục vụ công tác tuyên truyền;

     - Bồi dưỡng cho đội ngũ GV về kiến thức kỹ năng tuyên truyền, cách phối hợp với cha mẹ và cộng đồng, kịp thời tuyên truyền đến phụ huynh và cộng đồng những dịch bệnh bùng phát và lây lan và cách phòng chống; báo cáo tình hình sức khoẻ của trẻ sau mỗi lần khám sức khoẻ định kỳ để phối hợp chăm sóc trẻ.

     - Tổ chức họp phụ huynh đầu năm và giữa học kỳ để phổ biến, tuyên truyền về những kiến thức nuôi dạy trẻ, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp một, về những quy định của nhà trường đồng thời báo cáo tình hình học tập của trẻ; Tuyên truyền về giáo dục an toàn giao thông, giáo dục bảo vệ môi trường đến các bậc phụ huynh bằng nhiều hình thức.