Học vấn không có quê hương, người học phải có tổ quốc ''

Ngày 18 tháng 01 năm 2025

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Phó hiệu trưởng chuyên môn

Cập nhật lúc : 16:24 13/10/2024  

Kế hoạch năm 2024-2025

   UBND THÀNH PHỐ HUẾ

   TRƯỜNG MẦM NON II

 
   

Số:  225 /KH-MNII

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

         Độc lập- Tự do – Hạnh phúc

 

      Huế, ngày 01  tháng 10  năm 2024

 

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN MÔN

NĂM HỌC 2024-2025

 

Căn cứ Quyết định số 2134 /QĐ-UBND  ngày 09/8/2024 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

Căn cứ công văn số 2626/SGDĐT-GDMN ngày 04/9/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Thừa Thiên Huế về việc hướng dẫn nhiệm vụ Giáo dục mầm non (GDMN) năm học 2024-2025;

Căn cứ công văn số 1111/PGDĐT-GDMN ngày 9 tháng 9 năm 2024 của Phòng GD&ĐT thành phố Huế về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2024-2025;

Căn cứ công văn số 1122/PGDĐT-GDMN ngày 10 tháng 9 năm 2024 của Phòng Giáo dục- Đào tạo thành phố Huế về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm học 2024-2025.

Căn cứ kế hoạch số 203/KH-MNII ngày 28 tháng 9 năm 2024 của trường Mầm non II về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025 và tình hình thực tế của đơn vị, trường Mầm non II  xây dựng kế hoạch  hoạt động chuyên môn năm học 2024 – 2025 với những nội dung cụ thể như sau:

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:

Trường Mầm non II tọa lạc tại 41 Đinh Tiên Hoàng Phường Đông Ba, thành phố Huế. Với diện tích 2.836,9m2, có 16 phòng học (14 lớp mẫu giáo và 02 nhóm nhà trẻ) với tổng số 480 cháu.

 Trường có các phòng chức năng, đáp ứng yêu cầu chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ. Khuôn viên sân vườn tương đối rộng, được quy hoạch đầy đủ: vườn rau của bé, vườn hoa, vườn cổ tích. Trong sân trường trồng nhiều cây xanh, trang bị nhiều đồ chơi ngoài trời. Cảnh quan, sân vườn luôn đảm bảo môi trường “Thân thiện- an toàn- xanh- sạch- đẹp” tạo điều kiện thuận lợi trong mọi sinh hoạt của trẻ.

Trường có chi bộ độc lập gồm 21 đảng viên nhiều năm đạt “Chi bộ hoàn thành xuất săc nhiệm vụ”.

Công đoàn gồm 57 đoàn viên. Năm học 2023-2024 được Tổng LĐLĐ Việt Nam tặng bằng khen.

Đơn vị nhiều năm liền đạt “ Tập thể Lao động xuất sắc”

 * Tình hình đội ngũ:

 Tổng số CBGVNV: 57 người; Bao gồm biên chế: 39; hợp đồng: 18

Trong đó: CBQL: 3(3 biên chế); GV: 36 (36 biên chế); NV: 18 (trong đó 3 biên chế; 15 hợp đồng);         

 1. Thuận lợi

Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của các cấp Lãnh đạo Sở GD-ĐT tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND thành phố Huế, phòng GD-ĐT thành phố Huế; của cấp uỷ Đảng - Chính quyền địa phương.

Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn 100%.

Số trẻ trên lớp các độ tuổi có số lượng đúng theo qui định tại Điều lệ trường Mầm non.

Các tổ chức đoàn thể trong trường học luôn đoàn kết, phối hợp thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua và các hoạt động của nhà trường.

Phòng học: 16 phòng/16 nhóm, lớp. Có đầy đủ các phòng chức năng. Các phòng học được trang bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi cho các hoạt động dạy và học của cô và trẻ. Lớp học có đầy đủ đồ dùng thiết bị phục vụ công tác bán trú, chống nóng, chống rét cho trẻ ở trường.

Lực lượng phụ huynh nhận thức cao, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc , giáo dục trẻ, phong trào thi đua giúp nhà trường hoàn thành mục tiêu kế hoạch năm học.

2. Khó khăn

Một số giáo viên, nhân viên trẻ trong độ tuổi kết hôn, việc nghỉ thai sản và nghỉ con ốm cũng ảnh hưởng đến việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, cũng như công tác điều động giáo viên dạy thay của nhà trường.

Về công tác phổ cập: Một số hộ gia đình có trẻ trong độ tuổi mầm non tại địa bàn phường khó xác định số liệu chính xác, do nhiều hộ không còn cư trú (đã chuyển đi nơi khác) còn hộ khẩu nhưng không có mặt tại địa phương vào thời điểm điều tra phổ cập.

 Danh mục thiết bị đảm bảo theo thông tư quy định còn thiếu chưa đáp ứng được yêu cầu nên có phần ảnh hưởng đến công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.

Sự phát triển của trẻ trong cùng 1 độ tuổi không đồng đều nên cũng ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ.

Một số giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc ứng dụng CNTT, phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động vẫn còn nhiều lúng túng, ít sáng tạo.

II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN

1. Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp các độ tuổi: Nhà trẻ trên 45%; Mẫu giáo trên 95%; trẻ 5 tuổi đạt trên 99% trở lên.   

 * Chỉ tiêu cụ thể từng khối lớp:

+ Nhà trẻ 24-36 tháng:    50 cháu/ 2 nhóm

+ Mẫu giáo 3-4 tuổi:      125 cháu /5 lớp

+ Mẫu giáo 4-5 tuổi:      120 cháu/ 4lớp

+ Mẫu giáo 5-6 tuổi:      175 cháu/ 5 lớp

2. 100% trẻ được ăn bán trú tại trường; giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân và tỷ lệ trẻ bị SDD thể thấp còi dưới 2%, tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì dưới 6%; 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và được cân, đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng theo quy định.

3. 100% các nhóm lớp thực hiện chương trình GDMN; trẻ hoàn thành chương trình GDMN đạt tối thiểu 95%; phường đạt chuẩn PCGDMNTE5T.

4. 100% cán bộ quản lí, giáo viên ứng dụng CNTT, công nghệ số trong dạy học và quản lí.

5. 100% nhóm lớp thực hiện Chủ đề năm học “Kỷ cương trách nhiệm, đổi mới không ngừng, nâng cao chất lượng” gắn kết với việc nâng cao chất lượng thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025”. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” “ Quyền con người” vào chương trình giáo dục trong nhà trường.

6. Tích cực tham gia  Hội thi, giao lưu cấp cơ sở, thành phố, cấp tỉnh.

7. 100% nhóm lớp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ không được dọa nạt, la mắng, đánh đập trẻ dưới mọi hình thức, không để xảy ra tai nạn thương tích, ngộ độc, dịch bệnh xảy ra trong nhà trường.

8. Đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chuẩn giáo viên mầm non đạt từ mức khá trở lên; Đánh giá xếp loại chất lượng viên chức đạt “ Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.

9. Giữ vững kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 2 và đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 công nhận lại sau 5 năm.

10. Đội ngũ đoàn kết, không có đơn thư khiếu kiện vượt cấp, không có CBGVNV vi phạm chính sách DSKHHGĐ, ATGT và các nội quy, quy chế của Ngành và của nhà trường.

11. Trong năm kết nạp đảng viên 03-04 quần chúng vào Đảng

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Công tác bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực công tác cho đội ngũ giáo viên, nhân viên:

1.1. Công tác bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống cho cán bộ, giáo viên nhân viên

- 100% CBGV được tham gia học chính trị đầu năm học 2024-2025để kịp thời nắm vững đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà nước. Từ đó xác định nhiệm vụ, vai trò trách nhiệm của người giáo viên trong giai đoạn hiện nay.

- Tăng cường bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của CBQL và GVMN đối với trẻ. Thực hiện đúng các quy định về đạo đức nhà giáo,  coi trọng việc rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp, ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

- Tiếp tục tổ chức thực hiện Kết luận số 51-/KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013  của hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT; Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đề ra mục tiêu đến năm 2025, Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường và thông minh; Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Nghị quyết 05- NQ/TU ngày 01/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

- Thường xuyên triển khai các văn bản, quy chế, Nghị quyết của Đảng, của ngành, Công đoàn đến CB-GV-NV trong nhà trường.

- Thực hiện tốt nội quy, quy chế của Ngành, của nhà trường và chuyên môn.

1.2. Triển khai các văn bản chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN.

- Kịp thời nắm bắt thông tin các văn bản chỉ đạo chuyên môn của ngành, trường để triển khai đến toàn thể giáo viên thông qua các buổi họp hội đồng, sinh hoạt chuyên môn, trường, tổ ...

- Triển khai kịp thời các buổi tập huấn về chuyên môn, chuyên đề nhằm giúp giáo viên nắm bắt và lập kế hoạch hoạt động.

- Sử dụng và quản lý tốt hồ sơ theo qui định tại Điều 21, Điều lệ trường mầm non và Công văn số 347/SGDĐT-GDMN ngày 25/02/2019 của Sở GD&ĐT về hồ sơ sổ sách; Công văn số 1027/2016/ PGDĐT-GDMN

- Thực hiện Chương trình GDMN theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 13/4/2021 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quyết định ban hành Chương trình Giáo dục mầm non; Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non; Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 và Quyết định số 777/QĐ-BGDĐT ngày 14/3/2017 về việc đính chính Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT;

- Tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả các nội dung Đề án “Tích hợp giáo dục Văn hóa địa phương vào Chương trình GDMN” trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2840/QĐ-UBND ngày 18/10/2023 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án “tích hợp giáo dục văn hóa địa phương vào Chương trình GDMN” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Kế hoạch số 9357/KH-UBND ngày 17/11/2023 của UBND thành phố Huế về kế hoạch thực hiện Đề án ”tích hợp giáo dục văn hóa địa phương vào Chương trình GDMN”                

- Chuẩn bị thực hiện thí điểm Chương trình GDMN mới theo hướng dẫn của Bộ GDĐT từ tháng 2/2024 theo Quyết định số 2076/QĐ-BGDĐT ngày 19/7/2023 về việc ban hành Kế hoạch triển khai các hoạt động xây dựng, ban hành Chương trình giáo dục mầm non mới;

- Đẩy mạnh thực hiện "Xây dựng trường mầm non hạnh phúc - an toàn - thân thiện" gắn với các tiêu chí xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm theo Kế hoạch số 709/KH-PGDĐTngày 16/8/2021 của Phòng GD&ĐT TP Huế về chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021-2025;

- Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật;

- Tiếp tục thực hiện Đề án “Phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025 trong các cơ sở giáo dục mầm non” được Thủ tướng phê duyệt và UBND Tỉnh đã ban hành kế hoạch thực hiện;

- Thực hiện Chương trình làm quen với tiếng Anh theo Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GD&ĐT ban hành Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo và Quyết định số 2823/QĐ-BGDĐT ngày 30/9/2022 về phê duyệt danh mục Tài liệu làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo sử dụng trong cơ sở GDMN;

- Chỉ thị 2325/CT-BGDĐT ngày 28/6/2013 về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước chương trình lớp Một, tuyệt đối không dạy chữ, dạy trước chương trình lớp 1.

- Triển khai Kế hoạch số 4130/KH-UBND ngày 10/6/2022 của UBND thành phố Huế về việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn thành phố Huế; Tiếp tục lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt động của trẻ theo hướng tích hợp;

- Quyết định số 131/QĐ-TTg  ngày 25/01/2022 của Chính phủ Phê duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022- 2025, định hướng đến năm 2030”; Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2022 ban hành Kế hoạch tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025 của Bộ GDĐT;

- Quyết định số 2134 /QĐ-UBND ngày 09/8/2024 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Công văn số 2626/SGDĐT-GDMN ngày 04/9/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Thừa Thiên Huế về việc hướng dẫn nhiệm vụ Giáo dục mầm non (GDMN) năm học 2024-2025;

- Báo cáo số 160/BC-UBND ngày 14/8/202 của UBND thành phố về tổng kết năm học 2023 – 2024 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2024-2025;

- Công văn số 1111/PGDĐT-GDMN ngày 9 tháng 9 năm 2024 của Phòng GD&ĐT thành phố Huế về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2024-2025;

- Công văn số 1122/PGDĐT-GDMN ngày 10 tháng 9 năm 2024 của Phòng Giáo dục- Đào tạo thành phố Huế về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm học 2024-2025.

- Kế hoạch số 203/KH-MNII ngày 28 tháng 9 năm 2024  của trường mầm non II về việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2024- 2025;        

2.3. Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chuyên đề

- 100% CB,GV được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, chuyên đề do Sở, Phòng Giáo dục tổ chức. Giáo viên được tham gia tập huấn sẽ lên kế hoạch triển khai lại cho các chị em học hỏi và rút kinh nghiệm.

- Thường xuyên dự giờ thăm lớp, đánh giá chất lượng giáo viên rút kinh nghiệm giúp đỡ những giáo viên còn hạn chế về chuyên môn.

- Thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên năm học 2024-2025 tại nhà trường.

- Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên soạn giảng kế hoạch giáo dục năm, tháng,

 tuần, ngày trên phân hệ phần mềm kế hoạch giáo dục. (Tạo tài khoản khối trưởng; Tạo tài khoản nhóm/lớp; Xem hướng dẫn theo nghiệp vụ của từng tài khoản).

- 100% giáo viên tích hợp hiệu quả các nội dung giáo dục kỹ năng sống, các chuyên đề:

+ Tiếp tục thực hiện chuyên đề Phát triển vận động kết hợp chế độ dinh dưỡng hợp lý để giúp trẻ phát triển toàn diện thể chất, tinh thần khi đến trường.

+ Lồng ghép, tích hợp bảo đảm chất lượng, hiệu quả các nội dung giáo dục quyền con người, giáo dục giới, an toàn giao thông (ATGT), kĩ năng sống, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu,…vào trong thực hiện Chương trình GDMN.       

+ Giáo dục kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, thực hiện áp dụng tiêu chí trường mầm non giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần; thực hiện các hoạt động giáo dục kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu gắn với thực hiện Chiến lược Quốc gia tăng trưởng xanh theo Kế hoạch của Bộ GDĐT.

+ Chú trọng đổi mới môi trường giáo dục nhằm tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo theo phương châm “Chơi mà học, học bằng chơi”.

+ Xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong trường mầm non, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ ở mọi lúc mọi nơi, phát triển khả năng giao tiếp cho trẻ (lễ phép, lịch sự, đặc biệt khả năng tự tin, sử dụng ngôn ngữ mạch lạc, biểu cảm...)

- Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên 5-6 tuổi nội dung “Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1 đáp ứng yêu cầu liên thông chương trình GDPT”,“Hướng dẫn cha mẹ chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp 1”;

- Chỉ đạo, hướng dẫn các lớp thực hiện theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ làm cơ sở cho việc xây dựng và điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ. Nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục và chuẩn bị tâm thế vững chắc cho trẻ vào lớp 1.

- Tham mưu với nhà trường có kế hoạch giúp đỡ những giáo viên có ý chí học tập tham gia các lớp nâng chuẩn để nâng cao trình độ chuyên môn.

- Tăng cường sinh hoạt chuyên đề để giúp giáo viên bổ sung kiến thức và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân. Chú trọng tham khảo tài liệu, công văn chỉ đạo thực hiện Chủ đề năm học.

- Mỗi tổ đề xuất lên chuyên môn ít nhất 1 chuyên đề trong 1 năm học để cùng nhau chia sẻ, học hỏi, rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện chuyên đề.- Mỗi tuần PHT chuyên môn cũng như các tổ trưởng có kế hoạch dự giờ thường xuyên cũng như đột xuất hoạt động của các nhóm, lớp để nắm bắt kịp thời khả năng của từng giáo viên và chấn chỉnh, bồi dưỡng những thiếu sót trong chuyên môn.

2.4. Tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn:

- Xây dựng kế hoạch năm học, mục tiêu giáo dục, kế hoạch hoạt động từng chủ đề trong năm học cho từng độ tuổi.

- Đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ về phát triển Chương trình giáo dục của nhà trường, chia sẻ, hỗ trợ giữa CBQL và giáo viên, giữa giáo viên và giáo viên trong xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lớp và văn hoá địa phương.

- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo quy định: Có kế hoạch sinh hoạt tổ chuyên môn trong tháng thường xuyên và đạt hiệu quả cao (2 lần/tháng); sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.

- Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn, thay đổi về nội dung, hình thức sinh hoạt để có hiệu quả cao. Đánh giá những việc đã thực hiện và những việc chưa thực hiện được của tháng. Thảo luận những vấn đề mới nảy sinh và khắc phục hạn chế còn tồn tại.

- Thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn giáo viên trao đổi những sáng kiến trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, rà soát chương trình giáo dục nhà trường

- Tổ chuyên môn tổ chức rà soát chương trinh và điều chỉnh chương trình phù hợp với tình hình của địa phương, của nhóm lớp và ghi vào biên bản sinh hoạt chuyên môn tổ.

- Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch chuyên đề, đề xuất lên nhà trường vào đầu năm học, Tổ chuyên môn tiến hành kiểm tra việc thực hiện chuyên đề của tổ và ghi vào biên bản sinh hoạt tổ

- Các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin: Nhà trường kết nối internet để 100% giáo viên có điều kiện soạn giáo án vi tính, trên phần mềm và ứng dụng CNTT trong giảng dạy góp phần đổi mới phương pháp NDCSGD trẻ.

 2.5. Tổ chức các hoạt động kiểm tra việc thực hiện các quy định chyên môn

- Đầu năm CBQL xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ về việc thực hiện chương trình NDCSGD cho trẻ ở các nhóm lớp (Phối hợp với UBND phường kiểm tra các NT, lớp MG độc lập tư thục trên địa bàn về việc thực hiện chương trình chăm sóc giáo dục, kiểm tra giờ ăn, ngủ…), kiểm tra việc thực hiện chuyên đề VSATTP, vệ sinh môi trường trong và ngoài nhóm lớp.

- Tổ chức giao lưu, sinh hoạt chuyên môn cuối tháng hoặc cuối chủ đề chia sẻ kinh nghiệm cùng nhau học tập.

- Kiểm tra UDCNTT ngay đầu năm học từ đó có hướng bồi dưỡng thêm cho các giáo viên còn yếu trong việc UDCNTT vào giảng dạy.

- Kiểm tra thực hiện các quy định, quy chế chuyên môn, các hoạt động CS-GD trẻ theo chương trình và theo kế hoạch đã xây dựng.

- 30% giáo viên được kiểm tra toàn diện

- 100% giáo viên được kiểm tra chuyên đề, chuyên môn có báo trước và không báo truớc.

- Kiểm tra hồ sơ giáo viên, của lớp và trẻ 1 lần/1 tháng.

- Dự giờ giáo viên theo kế hoạch kiểm tra nội bộ và ngoài ra có thể dự nhiều hơn nếu thấy cần thiết.

- Thực hiện tốt các hoạt động và quy chế chuyên môn.

2.6. Tổ chức các hoạt động giao lưu, học tập giữa các đơn vị trường nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ:

- Tham mưu với hiệu trưởng nhà trường tạo điều kiện để giáo viên được giao lưu học tập với các đơn vị trường bạn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Tham gia họp cụm chuyên môn, tổ chuyên môn để trao đổi về chuyên môn nghiệp vụ.

- Tham gia các đợt tập huấn do Sở, Phòng Giáo dục, nhà trường tổ chức.- Tham gia các hội thi, giao lưu do Sở, Phòng Giáo dục, nhà trường tổ chức.

- Tổ chức dự giờ thao giảng, xây dựng các tiết dạy để giáo viên sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.

2.7. Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên

- Xây dựng và hoàn thiện kế hoạch BDTX năm học 2024-2025; nghiêm chỉnh thực hiện các quy định về BDTX của các cơ quan quản lí giáo dục, của nhà trường và các quy định của quy chế. Tham mưu với Hiệu trưởng thống nhất thời gian tổ chức thực hiện, kiểm tra cá nhân;

- Cùng với nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi động viên, nhắc nhở, giúp đỡ giáo viên tự học, tự bồi dưỡng dưới mọi hình thức như tự học qua mạng, nghiên cứu qua tài liệu, ...để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chính trị.

- Vận dụng kiến thức BDTX vào công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

2.8. Tổ chức hội thi, hội giảng:

- Lên kế hoạch rõ ràng cho các hội thi, hội giảng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao tay nghề và sự khéo léo, sáng tạo trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.

- Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp cơ sở .- Tháng  10/2024 - Tháng11/2024

- Giao lưu “Văn hóa địa phương” cấp cơ sở. - Tháng  01/2025

- Giao lưu chuyên đề: “ Phát triển vận động”- Tháng 02/2025

- Hội thi “Cô nuôi giỏi” cấp cơ sở. - Tháng 03/2025

- Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp thành phố. - Tháng 03/2025

- Tổ chức các hoạt động chào mừng ngày 20/10, 20/11,8/3, Tết Nguyên đán...

3. Kế hoạch chăm sóc, giáo dục

Thực hiện theo Công văn số 1122/PGDĐT-GDMN ngày 10 tháng 9 năm 2024 của Phòng Giáo dục- Đào tạo thành phố Huế về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chuyên môn năm học 2024-2025.

3.1. Kế hoạch thực hiện Chương trình GDMN

- Thời gian thực hiện Chương trình GDMN: Bắt đầu ngày 09/9/2024, kết thúc năm học 23/5/2025 (35 tuần).

+ Học kỳ I: Từ ngày 09/9/2024 đến ngày 10/01/2025 (18 tuần)

+ Học kỳ II: Từ ngày 13/01/2025 đến ngày 23/5/2025 (17 tuần)

3.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng

a. Công tác chăm sóc sức khỏe trẻ và đảm bảo an toàn cho trẻ

- Nhà trường tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản của Bộ GDĐT, Sở GDĐT, Phòng GDĐT về đảm bảo an toàn, phòng chống dịch bệnh trong nhà trường

- Tập huấn cho đội ngũ giáo viên, nhân viên về kiến thức, kỹ năng ứng phó, xử lý các tình huống khẩn cấp xảy ra đối với trẻ em như: xử trí tai nạn
thương tích; kỹ năng sơ cấp cứu; thảm họa thiên tai; dịch bệnh; tập huấn về kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm; phối hợp với công an tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy, cứu nạn cứu hộ.

- Thường xuyên rà soát đảm bảo an toàn các điều kiện phương tiện phục vụ hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong nhà trường; tổ chức rà
soát, đánh giá các tiêu chí về an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích theo phụ lục của Thông tư 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ GDĐT Quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN để có phương án xử trí, khắc phục kịp thời.

- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày12/5/2026 về công tác y tế trường học. Thực hiện nghiêm túc việc cân, đo, đánh
giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ theo đúng quy định. Nhân viên y tế phối hợp với giáo viên, nhân viên cấp dưỡng, cha mẹ trẻ để thực hiện các biện pháp can thiệp đối với trẻ bị suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì.

- Nghiêm cấm mọi hành vi vi phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ em, tiếp tục thực hiện nghiêm túc chuyên đề “Đẩy mạnh phòng, chống
bạo hành trẻ trong các cơ sở GDMN”

b. Công tác nuôi dưỡng

- Nhà trường thực hiện nghiêm túc văn bản hợp nhất số 01/VBHNBGDĐT ngày 13/4/2021 của Bộ GDĐT ban hành Chương trình GDMN về sốbữa ăn đáp ứng nhu cầu khuyến nghị, phân bố bữa ăn phù hợp với từng độ tuổi,tình trạng dinh dưỡng của trẻ em; thời gian tổ chức ăn cho trẻ thực hiện theo lịchsinh hoạt hàng ngày.

- Tiếp tục duy trì chế độ kiểm thực 3 bước và lưu mẫu thức ăn theo hướng dẫn tại Quyết định số 1246/QĐ-BYT ngày 31/3/2017 của Bộ Y tế. Xây dựng
thực đơn cân đối, hợp lý, đa dạng các loại thực phẩm; thực đơn được xây dựng theo tuần, theo mùa phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương. Đảm bảo đủ nước uống và nước sinh hoạt hằng ngày của trẻ tại trường.

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý trong công tác xây dựng khẩu phần ăn, thực đơn cho trẻ và trách nhiệm của người đứng đầu trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ; thực hiện nghiêm túc việc công khai trong nhà trường
(công khai thực đơn, thực phẩm, đơn giá hằng ngày, giao nhận thực phẩm, công khai thực phẩm chín…).

- Tiếp tục đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

3.3. Công tác giáo dục

- Thực hiện Chương trình GDMN theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 13/4/2021 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quyết định ban hành Chương trình Giáo dục mầm non; Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình Giáo dục mầm non; Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 và Quyết định số 777/QĐ-BGDĐT ngày 14/3/2017 về việc đính chính Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ GD&ĐT.

- Thực hiện Chủ đề năm học “Kỷ cương trách nhiệm, đổi mới không ngừng, nâng cao chất lượng” gắn kết với việc nâng cao chất lượng thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025”. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” “ Quyền con người” vào chương trình giáo dục trong nhà trường

- Nhà trường tiếp tục thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức các hoạt động giáo dục, phân hệ lập phần mềm kế hoạch giáo dục.

- Phát triển Chương trình giáo dục nhà trường: rà soát và điều chỉnh Chương trình giáo dục nhà trường dựa trên việc điều chỉnh Chương trình giáo dục nhà trường năm học 2023-2024. Xây dựng mục tiêu tạo nét riêng biệt của cơ nhà trường (phát huy thế mạnh làm quen với tiếng Anh, hoạt động dân vũ, bóng đá, giáo dục kỹ năng sống, hoạt động trải nghiệm, ứngdụng phương pháp giáo dục tiên tiến, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên…) trên cơ sở lựa chọn bổ sung hoặc nâng cao các nội dung trong Chương trình GDMN của Bộ GDĐT, đảm bảo hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tiễn tại đơn vị và của địa phương.

- Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường đúng quy định, phù hợp với độ tuổi trẻ, đổi mới hình thức tổ chức hoạt động phù hợp với mục đích, hứng thú của trẻ, tránh gò bó áp đặt trẻ.

- Nhà trường tiếp tục thực hiện chuyên đề Phát triển vận động kết hợp chế độ dinh dưỡng hợp lý để giúp trẻ phát triển toàn diện thể chất, tinh thần khi đến trường. Xây dựng phong trào thể dục thể thao trong trường học (bóng đá, đạp xe, leo thang, leo núi…); tăng cường phát triển tình cảm kỹ năng xã hội thông qua hoạt động tập thể với việc dạy trẻ các bài tập dân vũ, được thực hiện thông qua nhiều hình thức phong phú phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ như: hoạt động thể dục sáng, giờ dạo chơi ngoài trời, tổ chức giao lưu qua các buổi sinh hoạt cụm chuyên môn, giao lưu các nhóm, lớp trong nhà trường…; lồng ghép các trò chơi vận động thể thao, giao lưu bóng đá dân gian, hoạt động âm nhạc…

- Tiếp tục lựa chọn các nội dung giáo dục văn hóa địa phương thông qua các hoạt động giáo dục; giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phù hợp với độ tuổi; bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện bộ tiêu chí Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025 gắn với xây dựng trường mầm non hạnh phúc.

- Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em theo Chương trình GDMN, chú trọng tổ chức thực hiện các hoạt động thực hành, trải nghiệm, học thông qua hoạt động chơi là chủ đạo; bảo đảm điều kiện môi trường giáo dục, thời gian tổ chức các hoạt động cho trẻ ở ngoài trời và trong lớp theo chế độ sinh hoạt hằng ngày để giúp trẻ phát triển toàn diện. Tổ chức giáo dục theo hướng phát triển năng khiếu cho trẻ phù hợp, đúng cách, không làm ảnh hưởng đến lịch sinh hoạt của trẻ trong ngày.

- Chuẩn bị triển khai thực hiện thí điểm Chương trình GDMN mới theo hướng dẫn của Bộ GDĐT. Tập trung chuẩn bị tốt các điều kiện và năng lực đội ngũ cho việc thí điểm Chương trình GDMN mới. 

- Sơ kết 03 năm thực hiện Kế hoạch “Tích hợp giáo dục Văn hóa địa phương” gắn với Chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021-2025”.

- Thực hiện chính sách đối với những nhóm, lớp đang có trẻ khuyết tật học hoà nhập nhằm đảm bảo quyền lợi cho trẻ em và giáo viên theo quy định của pháp luật.

- Lồng ghép, tích hợp bảo đảm chất lượng, hiệu quả các nội dung giáo dục quyền con người, giáo dục giới, an toàn giao thông (ATGT), kĩ năng sống, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu,…vào trong thực hiện Chương trình GDMN.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục ATGT, tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội để bảo đảm ATGT cho trẻ em mầm non.

- Thực hiện hiệu quả việc khai thác, sử dụng các nguồn tài liệu, phim hoạt hình, truyện tranh “Vui giao thông” của Chương trình giai đoạn 2020 – 2024 trong
giáo dục ATGT cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi tại nhà trường. Tham gia tập huấn nâng cao ý thức trách nhiệm, kiến thức, kĩ năng và công tác quản lí, tổ chức hoạt động giáo dục ATGT cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi đối với CBQL, giáo viên mầm non. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về bảo đảm trật tự ATGT và phối hợp giữa nhà trường, gia đình – xã hội trong thực hiện Chương trình “Tôi yêu Việt Nam”.

- Giáo dục kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, thực hiện áp dụng tiêu chí trường mầm non giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần; thực hiện các hoạt động giáo dục kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu gắn với thực hiện Chiến lược Quốc gia tăng trưởng xanh theo Kế hoạch của Bộ GDĐT.

- Tăng cường các giải pháp thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào học lớp một đáp ứng yêu cầu liên thông với chương trình Tiểu học.  Tiếp tục triển khai có hiệu quả cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh trong nhà trường theo tinh thần tự nguyện của phụ huynh. Tạo môi trường giao tiếp ngôn ngữ tiếng Anh thông qua bài hát, nghe kể truyện, đọc thơ, hoạt động trải nghiệm.

- Đưa kế hoạch giáo dục/năm/chủ đề (tháng)/tuần/ngày lên phần mềm phân hệ kế hoạch giáo dục.

- Chú trọng quan sát đánh giá trẻ trong quá trình thực hiện các hoạt động theo kế hoạch giáo dục nhằm điều chỉnh kịp thời, đáp ứng mục tiêu cuối độ tuổi của trẻ.

- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa: xây dựng kế hoạch cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, đảm bảo chất lượng hiệuquả, đáp ứng nhu cầu của trẻ.

3.4. Hướng dẫn thực hiện hồ sơ sổ sách

-  Quy định hồ sơ sổ sách (HSSS) đối với trường mầm non: Thực hiện quy định HSSS theo quy định tại Điều 21, Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT, ngày 31/12/2020 của Bộ GDĐT.

- Nhà trường thực hiện soạn thảo và ban hành văn bản đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 về công tác văn
thư; lưu trữ, sắp xếp hồ sơ khoa học, dễ tìm kiếm để phục vụ công tác Kiểm định chất lượng giáo dục.

- Việc lựa chọn, mua sắm đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu trong nhà trường thực hiện theo Thông tư 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020;Thông tư số 30/2021/TT-BGDĐT ngày 05/11/2021, các cơ sở GDMN lưu trữ hồ sơ đầy đủ theo quy định.

4. Công tác phối hợp phụ huynh học sinh và tuyên truyền giáo dục:

4.1. Công tác phối hợp của nhà trường với các đoàn thể và ban ĐDCM trẻ.

- Nhà trường tăng cường truyền thông thực hiện các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Giáo dục sửa đổi năm 2019; truyền thông về kết quả thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Tăng cường triển khai, tham mưu với các ban ngành đoàn thể của địa phương, hội cha mẹ học sinh thực hiện tốt công tác giữ gìn vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, hỗ trợ nhà trường tài liệu chăm sóc trẻ, tuyên truyền bữa ăn đủ dinh dưỡng đến cộng đồng, hỗ trợ kinh phí để tăng cường đồ dùng, đồ chơi. Tạo điều kiện cho trẻ được tham quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, các làng nghề truyền thống của địa phương, văn nghệ, tiệt butffe....

- Luôn phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để thực hiện tốt các phong trào, ngày hội ngày lễ, tham quan trong năm học 2024-2025.

- Đẩy mạnh việc phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức, đảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng; đặc biệt vận động phụ huynh đưa trẻ đến trường đúng giờ, đóng các khoản thu đầy đủ kịp thời. Đảm bảo trẻ có đủ điều kiện tốt nhất để hoạt động học tập và vui chơi.

- Chỉ đạo giáo viên thường xuyên phối hợp chặt chẽ với phụ huynh trong công tác chăm nuôi dưỡng, sóc giáo dục trẻ.

- Giáo viên thường xuyên cập nhật thông tin 2 chiều với phụ huynh về các biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ một cách kịp thời, chính xác.

4.2. Kế hoạch tổ chức các buổi họp với các đoàn thể và ban ĐDCM trẻ

- Nhà trường phải tổ chức các cuộc họp phối hợp với các đoàn thể, hội cha mẹ học sinh để làm tốt các hoạt động trong nhà trường.

- Tổ chức họp phụ huynh các nhóm/ lớp 2 lần/năm học và Hội nghị CMHS năm học 2024-2025 để phổ biến các quy định của nhà trường và trao đổi về công tác chăm sóc giáo dục trẻ có khoa học, công tác phòng chống dịch bệnh, thiên tai đồng thời giúp phụ huynh nắm được tình hình sức khoẻ và tình hình học tập của các cháu ở trường mầm non.. Những công tác cần có sự góp sức, đồng lòng của phụ huynh, những việc đã làm và đang tiếp tục thực hiện nhằm không ngừng nâng cao chất lượng CS, ND,GD trẻ.

4.3.  Công tác tuyên truyền chăm sóc- giáo dục

- Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non, tăng cường phổ biến và hướng dẫn thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi dạy con theo khoa học đến cha mẹ trẻ và cộng đồng.

-  Tăng cường tuyên truyền đến các bậc cha mẹ trẻ về chế độ dinh dưỡng cân đối hợp lý giúp trẻ phát triển về thể chất; phối hợp với gia đình xây dựng chế độ dinh dưỡng, kết hợp với vận động hợp lý đối với trẻ suy dinh dưỡng và trẻ thừa cân, béo phì cách phong chống dịch bệnh thông qua tranh ảnh, hội nghị, hội thi, các buổi họp phụ huynh, giờ đưa đón, trả trẻ, qua Website, các nhóm Zalo…loa phát thanh của nhà trường, phường để phụ huynh nắm bắt được một cách kịp thời.

- Thực hiện công tác truyền thông qua bản tin của trường và của nhóm, lớp, thường xuyên đăng tải các tin, bài trên trang thông tin điện tử của đơn vị, xây dựng nội dung truyền thông thật phong phú, thiết thực, mang tính thời sự, phù hợp với tình hình thực tế, trình bày đẹp, dễ xem, dễ đọc phù hợp với nhận thức với cha mẹ trẻ…; Giao chỉ tiêu cho các tổ khối và khuyến khích giáo viên viết bài đưa tin, trao đổi thông tin qua website của trường, của ngành.

- Nhà trường làm bảng tuyên truyền và kế hoạch tuyên truyền hàng tháng về các loại dịch bệnh: tay chân miệng. đau mắt đỏ, bệnh đậu mùa, sốt xuất huyết...

- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức truyền thông ở các lớp và đưa vào tiêu chí thi đua hàng năm.

5. Chỉ tiêu về công tác chuyên môn:

5.1.Xếp loại về hồ sơ chuyên môn.

- Loại tốt: 80%.

- Loại khá: 20%

5.2. Xếp loại các hoạt động giáo dục.

- Loại Tốt: 70%

- Loại khá: 30%

5.3.Xếp loại công tác tự học, tự bồi dưỡng.

- Loại giỏi: 80%

- Loại khá: 20%

5.4. Xếp loại theo chuẩn nghề nghiệp GVMN.

Phấn đấu 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp GVMN trong đó:

- Loại tốt: Trên 20%

- Loại khá: Trên 80%

6. Biện pháp thực hiên:

6.1. Giải pháp trong việc xây dựng kế hoạch chung và cụ thể hóa kế hoạch trong từng học kỳ, trong từng tháng, trong từng thời điểm hoạt động.

- CBQL xây dựng kế hoạch, quy trình hoạt động chuyên môn năm học 2024-2025 căn cứ các mục tiêu, chỉ tiêu của năm học để cụ thể nội dung hoạt động từng tháng, học kỳ triển khai đến tận giáo viên. (như về số lương; chất lượng CS,ND,GD trẻ; các phong trào thi đua; các hội thi cô và trẻ; tổ chức thực hiện chuyên đề; kiểm tra, dự giờ,...)

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ, tổ chức các hội thi, các chuyên đề, đưa ra yêu cầu, biểu điểm, tiêu chí thi đua cụ thể để giáo viên thực hiện.

- Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn hàng tháng triển khai các chương trình tập huấn chuyên môn tại phòng Giáo dục cho giáo viên toàn trường và trao đổi kinh nghiệm trong tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ hằng ngày.

6.2. Giải pháp trong việc phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân.

-  Phối kết hợp với Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ, bố trí sử dụng đội ngũ CBQL và giáo viên, nhân viên một cách hợp lý, khoa học, nhằm đem lại hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao trên từng lĩnh vực.

- Việc phân công cho từng tổ, cá nhân phải cụ thể, rõ ràng đúng người đúng việc dựa vào khả năng của từng cá nhân tránh đùn đẩy trách nhiệm. Các tổ trưởng tại các khối lớp phụ trách kiểm tra và ký các HSSS, KHGD.  Sau đó Phó hiệu trưởng kiểm tra lại và ký duyệt các HSSS, các loại kế hoạch của các tổ chuyển lên.

-  Sau mỗi chủ đề, giáo viên các lớp tiến hành đánh giá trẻ theo các mục tiêu để điều chỉnh kế hoạch, rút kinh nghiệm cho bản thân, đồng thời có kế hoạch giúp đỡ trẻ. Cuối tháng, cuối học kỳ, cuối năm có đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của từng tổ, cá nhân có biểu dương, góp ý, rút kinh nghiệm.

6.3. Giải pháp trong kiểm tra, đánh giá:

* Đối với kiểm tra.

- Năm học 2024-2025 CBQL nhà trường trường tiếp tục làm tốt công tác kiểm tra trong nhà trường.

- Thành lập tổ kiểm tra nội bộ của nhà trường để có kế hoạch kiểm tra cụ thể từng giáo viên, kết hợp chặt chẽ với tổ chuyên môn để thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra. Đặc biệt quan tâm đến giáo viên mới vào ngành.

- Kiểm tra về việc thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua trong năm học.

- Thời điểm kiểm tra toàn diện của nhà trường bắt đầu vào tháng 10 năm 2024. Xây dựng kế hoạch kiểm tra và phải báo trước cho giáo viên được kiểm tra trong thời gian là 01 tuần.

* Đối với đánh giá.

- Tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm cho các đợt kiểm tra.

- Phát động nhiều phong trào thi đua sôi nổi trong năm học.

- Tổ chức đánh giá thi đua theo tháng, theo học kỳ, xếp loại cuối năm.

- Tập trung xây dựng nề nếp, kỷ cương trong công tác chuyên môn, kiên quyết xử lý nghiêm các hiện tượng vi phạm quy chế chuyên môn.

6.4 Giải pháp trong phối hợp giữa các tổ chức:

* Chi bộ.

- Phối hợp bồi dưỡng, nâng nhận thức tư tưởng chính trị cho đội ngũ, thực hiện nghị quyết hội nghị cán bộ công chức và các cuộc vận động của ngành.

- Phối hợp trong công tác bồi dưỡng và phát triển Đảng viên mới trong năm học là 1- 2 người.

* Công đoàn cơ sở.

- Phối kết hợp tổ chức thành công Hội nghị VC, NLĐ  và Hội nghị Công đoàn đầu năm học.

- Phối hợp nhà trường vận động đoàn viên thực hiện tốt các phong trào, hội thi các chuyên đề trọng tâm trong năm học.

- Phối hợp thực hiện tốt các chương trình hành động của công đoàn.

* Chi Đoàn TNCSHCM.

-  Nâng chất lượng hoạt động của chi đoàn, chất lượng đoàn viên.

- Xây dựng đoàn viên là lực lượng nòng cốt trong các hoạt động chuyên môn và các phong trào trong nhà trường, đặc biệt là trong việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

- Bồi dưỡng và phát triển Đảng viên từ Đoàn viên Đoàn TNCSHCM.

* Ban đại diện CMTE.

- Phối hợp Ban đại diện trường chăm lo đời sống, khen thưởng các phong trào thi đua trong nhà trường.

- Tổ chức thành công Hội nghị BĐDCMTE đầu năm học, thành lập Ban đại diện CMTE các lớp, trường; tổ chức sinh hoạt định kỳ theo quy định tại Điều lệ ban đại diện CMTE.

- Phối hợp với cha mẹ trẻ trong công tác nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.

* Các ban ngành địa phương.

- Phối hợp với Trạm y tế hỗ trợ các thông tin về công tác chăm sóc sức khỏe và công tác phòng chống các dịch bệnh tại trường.

7. Các giải pháp thực hiện một số nội dung khác

7.1 Các cuộc vận động:

* Chỉ tiêu

 - 100% GV tham gia các phong trào, hội thi tại cơ sở, và tham gia dự thi cấp thành phố, cấp tỉnh tổ chức. 

* Biện pháp thực hiện

- Tổ chức tốt các ngày hội, ngày lễ, luôn xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện trong và ngoài lớp.

- Tổ chức tốt phong trào thi đua, khuyến khích, tạo điều kiện cho các CBGVNV tham gia; theo dõi và bình xét thi đua cuối năm khách quan công bằng, công khai, đúng đối tượng có tác dụng thúc đẩy các phong trào. Tổ chức các Hội thi, các hoạt động trải nghiệm cho trẻ trong các nhóm, lớp đảm bảo an toàn, phù hợp, hiệu quả. Tăng cường tổ chức các hoạt động nhằm phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu của trẻ thông qua việc tích hợp với các hoạt động chuyên đề, lễ hội.

7.2. Phong trào thi đua

* Chỉ tiêu:

- Tham gia đầy đủ và có chất lượng các hội thi, hội thảo do nhà trường, các ban ngành phát động.

- Xây dựng quy chế thi đua và quy chế tổ chức hoạt động của nhà trường phù hợp với  nhiệm vụ năm học. Thông qua quy chế thi đua và quy chế tổ chức hoạt động trong HĐSP. Tổ chức đăng ký thi đua ngay từ đầu năm học.

- Phối hợp với Công đoàn phát động các phong trào thi đua, theo dõi công tác thi đua, bình xét thi đua hàng tháng, cuối học kỳ, cuối năm học. 

 

* Phấn đấu danh hiệu thi đua năm học

 - Đơn vị: Tập thể lao động xuất sắc

 - Cá nhân: Hoàn thành nhiệm vụ: 100% CBGVN