Ngủ dậy muộn thi phí mất cả ngày, ở tuổi thanh niên mà không học tập thì phí mất cả cuộc đời "

Ngày 18 tháng 01 năm 2025

 » Kế hoạch » Kế hoạch năm

Tổ CM Khối B

Cập nhật lúc : 12:29 25/10/2024  

Kế hoạch năm 2024-2025

   UBND THÀNH PHỐ HUẾ

   TRƯỜNG MẦM NON II

Số:  203  /KH-MNII

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

         Độc lập- Tự do – Hạnh phúc

 

Huế, ngày 30  tháng 9  năm 2024

 

 

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

NĂM HỌC 2024-2025

 

Căn cứ Quyết định số 2134 /QĐ-UBND  ngày 09/8/2024 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Kế hoạch năm học 2024-2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

Căn cứ công văn số 2626/SGDĐT-GDMN ngày 04/9/2024 của Sở Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) Thừa Thiên Huế về việc hướng dẫn nhiệm vụ Giáo dục mầm non (GDMN) năm học 2024-2025;

Căn cứ công văn số 1111/PGDĐT-GDMN ngày 9 tháng 9 năm 2024của PhòngGD&ĐT thành phố Huế về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục mầm non năm học 2024-2025;

Căn cứ kế hoạch số 203 /KH-MNIIvề thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025 của nhà trường;

  Khối mẫu giáo 3-4 tuổi xây dựng kế hoạch thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ của năm học 2024-2025 như sau:

      * ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Khối mẫu giáo 4-5 tuổi trong năm học này gồm có 4 lớp với 10 giáo viên.

 Các lớp có diện tích đảm bảo cho yêu cầu chăm sóc và giáo dục trẻ, có đầy đủ các phòng cho trẻ sinh hoạt: phòng học, nhà vệ sinh, phòng kho và hành lang. Cảnh quan lớp học luôn đảm bảo môi trường “Thân thiện- an toàn- xanh- sạch- đẹp” tạo điều kiện thuận lợi trong mọi sinh hoạt của trẻ.

Khối mẫu giáo 4-5 tuổi có 5 đảng viên chiếm tỉ lệ 50%.

Công đoàn gồm 10 đoàn viên.

          * Tình hình đội ngũ:

            1) Tổng số giáo viên:           10 người

            2) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:             

          - Đại học:                       10 người              

*Thuận lợi:

      Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo sâu sát của các cấp Lãnh đạo Sở GD-ĐT tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND thành phố Huế, phòng GD-ĐT thành phố Huế; của cấp uỷ Đảng - Chính quyền địa phương.

      Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn 100%

      Đa số phụ huynh đã phối kết hợp với nhà trường trong công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ,  đưa trẻ đến trường ngày càng đông hơn.

      Các tổ chức đoàn thể trong trường học luôn đoàn kết, phối hợp thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua và các hoạt động của nhà trường.

     * Khó khăn:

 Một số giáo viên, nhân viên trẻ trong độ tuổi kết hôn, việc nghỉ thai sản và nghỉ con ốm cũng ảnh hưởng đến việc chăm sóc, giáo dục trẻ, cũng như công tác điều động giáo viên dạy thay của nhà trường.

    Về công tác phổ cập: Một số hộ gia đình có trẻ trong độ tuổi mầm non tại địa bàn phường khó xác định số liệu chính xác, do nhiều hộ không còn cư trú (đã chuyển đi nơi khác) còn hộ khẩu nhưng không có mặt tại địa phương vào thời điểm điều tra phổ cập.                   

I. NHIỆM VỤ CHUNG:

1. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí Nhà nước đối với GDMN và công tác quản lí các hoạt động giáo dục trong nhà trường; tiếp tục thực hiện các chính sách phát triển GDMN đối với giáo viên, nhân viên, trẻ em theo đúng quy định.

2. Tăng cường các giải pháp huy động trẻ nhà trẻ và mẫu giáo đến trường, lớp MN; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNTE5T); rà soát, bổ sung hoàn thiện các điều kiện thực hiện đổi mới phát triển giáo dục MN, làm nền tảng chuẩn bị cho công tác phổ cập GDMN cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi trong thời gian tới.

3. Xây dựng trường MN hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm; tăng cường các giải pháp bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em; chú trọng phát triển vận động gắn với dinh dưỡng học đường để cải thiện tầm vóc trẻ em MN; chuẩn bị các điều kiện để thực hiện thí điểm Chương trình GDMN mới. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công tác quản lí và nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ số trong quản lí chương trình – Phân hệ lập kế hoạch giáo dục.

 4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí Nhà nước về GDMN; chú trọng đổi mới công tác quản lí, quản trị nhà trường theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt, năng lực tự chủ, thực hiện tốt dân chủ cơ sở; đảm bảo công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng, quan tâm đến trẻ em trong các nhóm, lớp MN độc lập; đẩy mạnh xã hội hoá GDMN để phát triển các điều kiện bảo đảm chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

5. Tiếp tục thực hiện Đề án tích hợp giáo dục Văn hóa địa phương vào chương trình GDMN theo Quyết định số 2840/QĐ-UBND  ngày 18/10/2023 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án” tích hợp giáo dục văn hóa địa phương vào Chương trình GDMN” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

Kế hoạch số 9357/KH-UBND ngày 17/11/2023 của UBND thành phố Huế về kế hoạch thực hiện Đề án” tích hợp giáo dục văn hóa địa phương vào Chương trình GDMN”

      II.MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN

      1. Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp các độ tuổi: Mẫu giáo trên 95%;

          * Chỉ tiêu cụ thể từnglớp:

          + Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi ( B1): 38 cháu

          + Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi ( B2): 36 cháu

          + Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi ( B3): 36 cháu

          + Lớp mẫu giáo 4-5 tuổi ( B4): 38 cháu

      2. 100% trẻ được ăn bán trú tại trường; giảm tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng (SDD) thể nhẹ cân và tỷ lệ trẻ bị SDD thể thấp còi dưới 2%, tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì dưới 6%; 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và được cân, đo theo dõi biểu đồ tăng trưởng theo quy định.

3. 100% các nhóm lớp thực hiện chương trình GDMN.

      4. 100% giáo viên ứng dụng CNTT, công nghệ số trong dạy học và quản lí.

      5. 100% nhóm lớp thực hiện Chủ đề năm học “Kỷ cương trách nhiệm, đổi mới không ngừng, nâng cao chất lượng” gắn kết với việc nâng cao chất lượng thực hiện Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025”. Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” “ Quyền con người” vào chương trình giáo dục trong nhà trường.

6.Tích cực tham gia  Hội thi, giao lưu cấp cơ sở, thành phố, cấp tỉnh.

      7.100% nhóm lớp đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ không được dọa nạt, la mắng, đánh đập trẻ dưới mọi hình thức, không để xảy ra tai nạn thương tích, ngộ độc, dịch bệnh xảy ra trong nhà trường.

      8. Đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, chuẩn giáo viên mầm non đạt từ mức khá trở lên; Đánh giá xếp loại chất lượng viên chức đạt “ Hoàn thành tốt nhiệm vụ” trở lên.

      9. Giữ vững kiểm định chất lượng giáo dục đạt cấp độ 2 và đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 công nhận lại sau 5 năm.

       10. Đội ngũ đoàn kết, không có đơn thư khiếu kiện vượt cấp, không có CBGVNV vi phạm chính sách DSKHHGĐ, ATGT và các nội quy, quy chế của Ngành và của nhà trường.

      11. Trong năm kết nạp đảng viên 01 quần chúng vào Đảng

      III. NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí giáo dục

      1.1. Tích cực triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết, Chương trình, Đề án của Đảng và Nhà nước

      - Tiếp tục thực hiện Kết luận số 51-/KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT; Nghị quyết số 54-NQ/TW ngày 10/12/2019 của Bộ Chính trị về xây dựng Thừa Thiên Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; đề ra mục tiêu đến năm 2025, Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương trên nền tảng bảo tồn, phát huy giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế, với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường và thông minh ; Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XII về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Nghị quyết 05- NQ/TU ngày 01/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ Thành phố về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.

- Thực hiện nghiêm túc những quy định của Luật Giáo dục năm 2019; Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GD&ĐT về việc quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở GDMN, cơ sở giáo dục phổ thông; các văn bản hướng dẫn thi hành; thực hiện nhiệm vụ GDMN năm học 2024-2025 của Phòng GD&ĐT.

- Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lí và nâng cao đạo đức nhà giáo; Quyết định số 48/QĐ-UBND ngày 31/8/2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành Quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc trong các cơ quan, hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả về Kế hoạch Đề án phát triển GD&ĐT thành phố Huế giai đoạn 2022-2025 và tầm nhìn 2030.

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 135/NQ-HĐND ngày 09/12/2022của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về phát triển giáo dục tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045;Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 24/5/52021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục – đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030; Chỉ thị số 42-CT/TU ngày 08/8/2023của Tỉnh ủy về phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị và toàn dân, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu trở thànhthành phố trực thuộc TW trước năm 2025; Nghị quyết 05/2022/NQ-HĐND ngày 03/6/2022 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về Quy định mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục ngoài học phí đáp ứng nhu cầu người học của cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Nghị quyết số 15/2024/NQ-HĐND ngày 16/7/2024 của HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế về Quy định mức thu học phí của cơ sở GDMN và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh năm học 2024-2025.

- Thực hiện Kế hoạch số 293/KH-UBND ngày 19/7/2024 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về kế hoạch thực hiện đổi mới, phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 2372/SGDĐT-KHTC ngày 09/8/2024 của Sở GDĐT về thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực GDĐT công lập năm học 2024-2025;

1.2. Triển khai kịp thời, hiệu quả các văn bản, chính sách về GDMN, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN

  - Tiếp tục triển khai và thực hiện nghiêm túc các văn bản Quy phạm pháp luật về GDMN, thực hiện đúng quy định, hiệu quả các chính sách phát triển GDMN theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị định số 24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ Quy định về việc quản lí trong cơ sở GDMN và cơ sở giáo dục phổ thông công lập;  Thông tư số 09/2024/TT-BGDĐT ngày 03/6/2024 của Bộ GDĐT Quy định về công khai trong hoạt động của các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GDĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập; Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập; Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 Ban hành Điều lệ trường MN; Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GD&ĐT Quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong cơ sở GDMN; Thông tư số 30/2021/TT-BGDĐT ngày 05/11/2021 của Bộ GD&ĐT Quy định việc biên soạn, thẩm định, phê duyệt và lựa chọn tài liệu để sử dụng trong các cơ sở GDMN;Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN;Thông tư số 49/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục trên địa bàn, có biện pháp tham mưu kịp thời đối với các cơ sở GDMN chưa đảm bảo theo quy định về an toàn trường học. Tham mưu với UBND phường về việc quản lí, kiểm tra, cấp phép hoạt động đối với các trường MN đủ điều kiện.

  - Tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển nhà trường; mua sắm bổ sung trang thiết bị, đồ chơi, đồ dùng dạy học, tài liệu học liệu nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện Chương trình GDMN mới; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNT5T; chuẩn bị các điều kiện hướng đến phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo (PCGDMNTEMG) phát triển GDMN cho trẻ em dưới 5 tuổi.

      - Tiếp tục đổi mới công tác quản lí giáo dục. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào công tác quản lí, tổ chức các hoạt động trong nhà trường;  Làm tốt công tác quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường theo Điều lệ trường MN và được cụ thể tại công văn số 1027/2016/ PGDĐT-GDMN

  - Phối hợp với địa phương kiểm tra điều kiện bảo đảm chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của các cơ sở nhóm trẻ, lớp MGĐL,tư vấn các chủ nhóm đủ điều kiện làm thủ tục đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp MN độc lập đúng quy định.

  - Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trường học. Tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn bảo đảm quy định, linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi tổ khối.

   - Nhà trường kết nối và hỗ trợ chuyên môn cho các cơ sở nhóm trẻ, lớp MG độc lập trên địa bàn.

- Tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả các nội dung Đề án “Tích hợp giáo dục Văn hóa địa phương vào Chương trình GDMN” trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2840/QĐ-UBND ngày 18/10/2023 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án “tích hợp giáo dục văn hóa địa phương vào Chương trình GDMN” trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Kế hoạch số 9357/KH-UBND ngày 17/11/2023 của UBND thành phố Huế về kế hoạch thực hiện Đề án ”tích hợp giáo dục văn hóa địa phương vào Chương trình GDMN”        

1.3. Thực hiện công tác quản lí, tự chủ gắn trách nhiệm giải trình

- Thực hiện quy định việc quản lí trường học; thực hiện hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về GDMN, tham mưu với địa phương quản lý, kiểm tra các cơ sở GDMN độc lập.

- Tiếp tục đổi mới công tác quản lítrong nhà trường, công tác tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Nâng cao trách nhiệm và quyền hạn của Hội đồng trường, người đứng đầu, giáo viên, nhân viên, người lao động gắn với trách nhiệm giải trình trong quản lí về các hoạt động giáo dục trong trong nhà trường.

- Quyết định các hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục để đáp ứng mục tiêu, Chương trình GDMN, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.

- Thực hiện quy chế dân chủ trong quản lí các hoạt động giáo dục nhằm điều chỉnh kế hoạch; bảo đảm đầy đủ, kịp thời quy định về công khai mục tiêu chất lượng giáo dục, điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục, kết quả thực hiện theo quy định của Bộ GDĐT. Thực hiện công khai minh bạch các khoản thu chi của nhà trường theo quy định. Thực hiện nghiêm túc về hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; lựa chọn, sử dụng tài liệu, đồ dùng đồ chơi theo quy định.

- Tham mưu với địa phương về chủ trương huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư trong quản lí GDMN, đặc biệt quản lí nhóm, lớp độc lập trên địa bàn phường.

1.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra

-Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ trường học, thường xuyên tự kiểm tra, rà soát, đánh giá về bảo đảm an toàn trường học.

- Tham mưu với địa phương chú trọng kiểm tra điều kiện bảo đảm chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục của các cơ sở GDMN độc lập trên địa bàn, có biện pháp kịp thời đối với các cơ sở GDMN chưa đảm bảo theo quy định về an toàn trường học.

* Chỉ tiêu

- 100% CBGVNV thực hiện có hiệu quả các văn bản Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và của ngành

- 100% CB-GV-NV hưởng ứng và thực hiện tốt các cuộc vận động, tham gia tích cực các phong trào thi đua của ngành và của đơn vị.

- 100% CBGVNV không vi phạm đạo đức nhà giáo và các nội quy, quy chế của ngành và của trường đề ra.

- Có kế hoạch giúp đỡ các nhóm trẻ, lớp MG độc lập trên địa bàn phường

- Thực hiện công khai minh bạch các khoản thu chi của nhà trường theo quy định. Thực hiện nghiêm túc về hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; lựa chọn, sử dụng tài liệu, đồ dùng đồ chơi theo quy định.

- 100% CBGV sử dụng được CNTT để soạn giảng          

* Biện pháp thực hiện:

- Thường xuyên triển khai và quán triệt các văn bản chỉ đạo, thực hiện các cuộc vận động trong toàn thể HĐSP. Tạo điều kiện cho CB-GV-NV tham gia học lớp bồi dưỡng chính trị, học nhiệm vụ năm học, học Nghị quyết do Phòng giáo dụcvà địa phương tổ chức.

- Xây dựng kế hoạch thực hiện và đưa các cuộc vận động, phong trào thi đua vào tiêu chí thi đua hàng tháng.

2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục

- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐTngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lí và nâng cao đạo đức nhà giáo; thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở; đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN.

- 10/10 giáo viên,thực hiện công tác bồi dưỡng thường xuyên theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT ngày 12/11/2019 của Bộ GD&ĐT ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở GDMN, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên.

- Xây dựng tập thể đoàn kết, tích cực; đội ngũ giáo viên tâm huyết, nhiệt tình, trách nhiệm, thương yêu trẻ, tạo được uy tín đối với cha mẹ và cộng đồng. Thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử theo quy định tại Thông tư số 06/209/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GD&ĐT về việc quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở GDMN, cơ sở giáo dục phổ thông; Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CBGVNV; chấn chỉnh các cá nhân vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.

- Khuyến khích GV tự học, khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet. Chú trọng nâng cao năng lực cho đội ngũ trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.

*Chỉ tiêu

 - 100% giáo viên thực hiện đúng quy chế làm việc và văn hóa công sở, thực hiện có hiệu quả quy tắc ứng xử theo quy định

- 100% CBGV tham gia học BDTX

- Kiểm tra giáo viên: 100% đạt loại khá trở lên, không có giáo viên xếp loại đạt yêu cầu.

- Đánh giá viên chức đạt từ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong đó có 20% xuất sắc.

- 95% GV biết UDCNTT trong công tác quản lý và giảng dạy. Biết khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet để bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân.

* Biện pháp thực hiện

- Thực hành bộ quy tắc ứng xử theo quy định tạiThông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GD&ĐT.

- Vận động giáo viên thực hiện tốt các cuộc vận động lớn của ngành. Tham gia tốt hội thi cơ sở, tham gia các hội thi cấp thành phố, cấp tỉnh. Tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn; Học BDTX.

3. Thực hiện Phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh; bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em.

- Tham gia xây dựng, thực hiện các biện pháp phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh. Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất, y tế trường học; thực hiện nghiêm túc quy định việc xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích và phòng chống bạo hành trẻ em trong nhà trường; chú trọng công tác tự kiểm tra, đánh giá các tiêu chuẩn về an toàn nhằm phát hiện sớm và có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ;

- Thực hiện việc giáo dục kiến thức, kĩ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trong nhà trường theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/5/2022 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ năng về PCCC và CNCH cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục;

- Thực hiện đảm bảo an toàn thể chất, tinh thần cho trẻ không có bạo hành xảy ra; đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ em; tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của Chương trình GDMN trong điều kiện mới.

* Chỉ tiêu

- 100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.

- 100% giáo viên được phân công  thực hiện tốt kế hoạch giúp đỡ nhóm trẻ, MGĐL trên địa bàn phường theo kế hoạch.

* Biện pháp thực hiện

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ;

- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích, giáo dục sức khỏe, kỹ năng sống,an toàn giao thông vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT;

- Tăng cường giáo dục trẻ các kỹ năng biết phòng tránh những nơi nguy hiểm và tự bảo vệ bản thân như phòng ngừa đuối nước, phòng tránh thiên tai, lũ lụt, ATGT, PCCC…;

- Thường xuyên phối hợp với địa phương kiểm tra nhóm trẻ, lớp MGĐL trên địa bàn phường để hướng dẫn việc ND, CS, GD của các nhóm. Nếu phát hiện cơ sở không đảm bảo thì tham mưu với địa phương có hướng xử lý kịp thời.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cho trẻ.

4. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em

4.1. Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em

- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT Quy định về công tác y tế trường học; bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khoẻ và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới; phối hợp với ngành Y tế thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ.

- Thực hiện nghiêm túc công tác nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn cho trẻ em tại nhà trường, bảo đảm ATTP theo quy định; số bữa ăn đáp ứng nhu cầu khuyến nghị, phân bố bữa ăn phù hợp với từng độ tuổi, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em, thời gian tổ chức ăn cho trẻ thực hiện theo lịch sinh hoạt hằng ngày bảo đảm đúng quy định tại Chương trình GDMN.

- Bếp ăn sạch sẽ, an toàn, đảm bảo quy trình 1 chiều và có đầy đủ dụng cụ, đồ dùng, thiết bị phục vụ công tác bán trú. Tăng cường công tác kiểm tra và sự tham gia giám sát của Ban đại diện cha mẹ trẻ em trong việc bảo đảm chất lượng bữa ăn và ATTP. Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm thực ba bước, lưu mẫu thức ăn đúng quy định; không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

- Đẩy mạnh giáo dục trẻ kĩ năng thực hành vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khoẻ; lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khoẻ, phòng, chống tai nạn thương tích trong thực hiện chế độ sinh hoạt hằng ngày phù hợp với điều kiện thực tế; phối hợp chế độ dinh dưỡng và vận động phù hợp đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì.

- Thực hiện có hiệu quả phần mềm quản lý dinh dưỡng, quản lý chất lượng bữa ăn tại trường/lớp đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm và phù hợp với cá nhân trẻ, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.

* Chỉ tiêu

- 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khoẻ và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới      

- 100% trẻ được ăn bán trú tại trường, không để xảy ra ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường.

- Giảm tỷ lệ SDD thể nhẹ cân, SDD  thể thấp còi dưới 2%

- Trẻ thừa cân, béo phì, đến cuối năm học dưới 3%. 

Kết quả thể lực, sức khỏe đầu năm

Tình trạng dinh dưỡng

Kết quả đầu năm

Phấn đấu cuối năm đạt

Trẻ bình thường

111/121 cháu, chiếm tỷ lệ: 91,7 %

Trên 93%

Trẻ SDD thể nhẹ cân

03/121cháu, chiếm tỷ lệ: 2,47%

Dưới 2%

Trẻ SDD thể thấp còi

02/121 cháu, chiếm tỷ lệ : 1.6%

Dưới  1%

Trẻ thừa cân

04/121 cháu, chiếm tỷ lệ : 3,22%

Dưới  3%

Trẻ béo phì

01/121 cháu, chiếm tỷ lệ: 0,8%

Xoá tỷ lệ thừa cân

      * Biện pháp thực hiện

- Tăng cường chỉ đạo các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe: cho trẻ ăn hết suất, ngủ đủ giấc, uống nước theo nhu cầuăn theo thực đơn đã được xây dựng, tăng cường rau xanh trong các bữa ăn cho trẻ. Tăng cường giám sát kiểm thực ba bước và xây dựng mô hình vườn rau sạch để tăng cường rau xanh trong các bữa ăn cho trẻ. Sử dụng tốt phần mềm dinh dưỡng để xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn cho trẻ.

- Thực hiện tốt công tác y tế trường học, phối hợp với trung tâm y tế trong việc  phòng chống các dịch bệnh cho trẻ.

- Chỉ đạo giáo viên phối hợp với phụ huynh để chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân, béo phì và khi trẻ mắc các dịch bệnh.

- Lập kế hoạch và tổ chức tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho CBVGVN, tăng cường công tác kiểm tra giám sát các bếp ăn hằng ngày.

4.2. Nâng cao chất lượng phát triển thể chất, an toàn sức khỏe cho trẻ em

- Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định; Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường “học bằng chơi” cho trẻ tại trường, lớp, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

- Đảm bảo về ATTP, đảm bảo an ninh,  thực hiện việc kiểm soát chặt chẽ các khâu ATTP trong các bếp ăn bán trú; nâng cao kiến thức và kỹ năng phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, truyền thông đến cha mẹ học sinh.

- Đảm bảo các điều kiện quy chuẩn trong nhà trường, hệ thống cấp thoát nước; nguồn nước sạch, nhà vệ sinh; xử lý rác thải hàng ngày; khắc phục ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng sức khỏe trẻ em; nghiêm túc thực hiện “Trường học không khói thuốc”; duy trì thực hiện tốt chủ trương ngày chủ nhật xanh của địa phương; 

* Chỉ tiêu

 - 100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần.      - 5/5 nhóm, lớp “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm”; Xây dựng kế hoạch và lựa chọn nội dung  tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương” “Quyền con người” chương trình “Tôi yêu Việt Nam” về giáo dục ATGT cho trẻ vào Chương trình GDMN.

- 100% giáo viên được phân công  thực hiện tốt kế hoạch giúp đỡ nhóm trẻ, MGĐL trên địa bàn phường theo kế hoạch.

* Biện pháp thực hiện

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ.

- Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ trong công tác đảm bảo an toàn, phòng chống bạo lực học đường, lồng ghép nội dung giáo dục phòng, chống tai nạn thương tích, giáo dục sức khỏe, kỹ năng sống,an toàn giao thông…vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng dẫn của Bộ GD-ĐT;

- Tăng cường giáo dục trẻ các kỹ năng biết phòng tránh những nơi nguy hiểm và tự bảo vệ bản thân như phòng ngừa đuối nước, phòng tránh thiên tai, lũ lụt, ATGT, PCCC…

- Thường xuyên phối hợp với địa phương kiểm tra nhóm trẻ, lớp MGĐL trên địa bàn phường để hướng dẫn việc ND,CS,GD của các nhóm. Nếu phát hiện cơ sở không đảm bảo thì tham mưu với địa phương có hướng xử lý kịp thời.

4.3. Đổi mới các hoạt động giáo dục trong các cơ sở GDMN

- 5/5 nhóm lớp tiếp tục thực hiện chuyên đề Phát triển vận động kết hợp chế độ dinh dưỡng hợp lý để giúp trẻ phát triển toàn diện thể chất, tinh thần khi đến trường. Xây dựng phong trào thể dục thể thao trong trường học (bóng đá, đạp xe, leo thang, leo núi…); tăng cường phát triển tình cảm kỹ năng xã hội thông qua hoạt động tập thể với việc dạy trẻ các bài tập dân vũ, được thực hiện thông qua nhiều hình thức phong phú phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ như: hoạt động thể dục sáng, giờ dạo chơi ngoài trời, tổ chức giao lưu qua các buổi sinh hoạt cụm chuyên môn, giao lưu các nhóm, lớp trong nhà trường…; lồng ghép các trò chơi vận động thể thao, giao lưu bóng đá dân gian, hoạt động âm nhạc…

- Tiếp tục thực hiện nâng cao chất lượng Chương trình GDMN và phát triển Chương trình GDMN. Lựa chọn các nội dung giáo dục văn hóa địa phương thông qua các hoạt động giáo dục; giáo dục kỹ năng sống cho trẻ phù hợp với độ tuổi; bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện bộ tiêu chí Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025 gắn với xây dựng trường mầm non hạnh phúc.

- Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển toàn diện cho trẻ em theo Chương trình GDMN, chú trọng tổ chức thực hiện các hoạt động thực hành, trải nghiệm, học thông qua hoạt động chơi là chủ đạo; bảo đảm điều kiện môi trường giáo dục, thời gian tổ chức các hoạt động cho trẻ ở ngoài trời và trong lớp theo chế độ sinh hoạt hằng ngày để giúp trẻ phát triển toàn diện. Tổ chức giáo dục theo hướng phát triển năng khiếu cho trẻ phù hợp, đúng cách, không làm ảnh hưởng đến lịch sinh hoạt của trẻ trong ngày.

- Sơ kết 03 năm thực hiện Kế hoạch “Tích hợp giáo dục Văn hóa địa phương” gắn với Chuyên đề “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021-2025”.

- Lồng ghép, tích hợp bảo đảm chất lượng, hiệu quả các nội dung giáo dục quyền con người, giáo dục giới, an toàn giao thông (ATGT), kĩ năng sống, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu,…vào trong thực hiện Chương trình GDMN.

- Tiếp tục đẩy mạnh việc lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục ATGT, tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội để bảo đảm ATGT cho trẻ em mầm non.

- Thực hiện hiệu quả việc khai thác, sử dụng các nguồn tài liệu, phim hoạt hình, truyện tranh “Vui giao thông” của Chương trình giai đoạn 2020 – 2024 trong
giáo dục ATGT cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi tại nhà trường. Tham gia tập huấn nâng cao ý thức trách nhiệm, kiến thức, kĩ năng và công tác quản lí, tổ chức hoạt động giáo dục ATGT cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi đối với CBQL, giáo viên mầm non. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về bảo đảm trật tự ATGT và phối hợp giữa nhà trường, gia đình – xã hội trong thực hiện Chương trình “Tôi yêu Việt Nam”.

- Giáo dục kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, thực hiện áp dụng tiêu chí trường mầm non giảm thiểu sử dụng sản phẩm nhựa dùng một lần; thực hiện các hoạt động giáo dục kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu gắn với thực hiện Chiến lược Quốc gia tăng trưởng xanh theo Kế hoạch của Bộ GDĐT.

- Tăng cường các giải pháp thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào học lớp một đáp ứng yêu cầu liên thông với chương trình Tiểu học.  Tiếp tục triển khai có hiệu quả cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh trong nhà trường theo tinh thần tự nguyện của phụ huynh. Tạo môi trường giao tiếp ngôn ngữ tiếng Anh thông qua bài hát, nghe kể truyện, đọc thơ, hoạt động trải nghiệm.

*Chỉ tiêu

- 100% nhóm, lớp và trẻ thực hiện tốt Chương trình GDMN.Tỷ lệ chuyên cần: trẻ 5 tuổi: 95%,

- 100% nhóm/lớp thực hiện nâng cao chất lượng chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021-2025.

- 100% nhóm/lớp thực hiện kế hoạch tích hợp giáo dục “Văn hóa địa phương”, kĩ năng sống, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, quyền con người, giáo dục giới...vào Chương trình GDMN.

- 100% lớp mẫu giáo tiếp tục thực hiện Chương trình "Tôi yêu Việt Nam” và các chuyên đề trong năm học.

- 100% lớp 5 tuổi thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp Một.

- Số lượng trẻ mẫu giáo tham gia làm quen tiếng Anh cao hơn năm trước.         * Biện pháp thực hiện

- Tập trung đẩy mạnh xây dựng môi trường giáo dục qua hoạt động vui chơi, trải nghiệm cho trẻ; Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi, trang bị tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN cho CBQL và giáo viên đầy đủ; tăng cường dự giờ,thao giảng để giáo viên trao đổi học tập kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ của nhau nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trở thành hoạt động giáo dục thiết yếu, hàng ngày đối với mỗi giáo viên, nhân viên nhà trường trong đổi mới phương pháp tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, bảo đảm tính thống nhất, khách quan, chính xác và kịp thời.

4.4. Các phong trào thi đua nâng cao chất lượng GDMN

- Tham gia Cuộc thi sáng tác lời mới trên làn điệu dân ca Huế; tranh vẽ về văn hóa Huế và sưu tầm trò chơi, ca dao, đồng dao, thơ ca dân gian địa phương phù hợp với GDMN cấp cơ sở, cấp cụm chuyên, cấp thành phố và cấp tỉnh .

- Tham gia tốt ngày hội “ Đến trường của bé”; “Vui trung thu” cho các cháu;

- Tham gia các hoạt động giao lưu cấp cơ sở (Văn hóa địa phương, bóng đá, dân vũ, đạp xe…);

- Tham gia Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp cơ sở, cáp Thành phố.

- Xây dựng môi trường Xanh, sạch, đẹp, an toàn;

-  Tham gia các hoạt động kỷ niệm ngày Phụ nữ 20/10, ngày nhà giáo Việt Nam 20/11;

- Tham gia các hoạt động chào mừng ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và ngày hội Quốc phòng toàn dân 22/12;

- Tham gia các hoạt động mừng Đảng, mừng xuân;

- Tham gia các hoạt động chào mừng ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3.

* Chỉ tiêu

 - 100% GV tham gia các phong trào, hội thi tại cơ sở, và tham gia dự thi cấp thành phố, cấp tỉnh tổ chức. 

* Biện pháp thực hiện

- Tổ chức tốt các ngày hội, ngày lễ, luôn xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện trong và ngoài lớp.

- Tổ chức tốt phong trào thi đua, khuyến khích, tạo điều kiện cho các CBGVNV tham gia; theo dõi và bình xét thi đua cuối năm khách quan công bằng, công khai, đúng đối tượng có tác dụng thúc đẩy các phong trào. Tổ chức các Hội thi, các hoạt động trải nghiệm cho trẻ trong các nhóm, lớp đảm bảo an toàn, phù hợp, hiệu quả. Tăng cường tổ chức các hoạt động nhằm phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu của trẻ thông qua việc tích hợp với các hoạt động chuyên đề, lễ hội.

4.5. Kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia

Thực hiện công tác kiểm định chất lượng trường mầm non theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT, ngày 22/8/2018 Ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia. Các lớp tự đánh giá và có kế hoạch cải tiến chất lượng để đề nghị công nhận lại trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I sau 5 năm.

5. Rà soát sắp xếp mạng lưới trường lớp; tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường

- Tham mưu lãnh đạo các cấp cải tạo, nâng cấp trường lớp, CSVC đáp ứng tiêu chuẩn CSVC quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ GD&ĐT Ban hành quy định về cơ sở vật chất các trường MN, TH, THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học;

 - Thực hiệu quả Đề án phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025 và tầm nhìn 2030.

- Tiếp tục phát động phong trào thi đua tự làm đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học tại cơ sở.

 - Chú trọng xây dựng cảnh quan sân trường đảm bảo môi trường giáo dục: an toàn- lành mạnh- thân thiện trong và ngoài lớp học.

* Chỉ tiêu

- Thực hiện nghiêm túc kiểm kê tài sản định kỳ: 2 lần/năm: 30/12; 30/5, kiểm kê bất thường, đánh giá việc sử dụng, bảo quản tài sản. Thực hiện khấu hao tài sản theo quy định. Mở sổ để theo dõi và cấp phát tài liệu cho các nhóm lớp.

 - Tham gia phong trào thi đua tự làm đồ dùng đồ chơi, thiết bị dạy học của các nhóm, lớp.

*Biện pháp thực hiện

- Tăng cường kiểm tra việc sử dụng, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học và tài liệu tham khảo được trang cấp tại các nhóm, lớp và bếp ăn, lưu kết quả kiểm kê, bàn giao định kỳ. 

- Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo bổ sung nguồn kinh phí để bổ sung, máy vi tính và đồ dùng đồ chơi của các lớp qua nhiều năm đã bị hư hỏng.

- Phát động phong trào làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu sẵn để bổ sung vào các nhóm lớp.  

6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025.  - Thực hiện hiệu quả phối hợp với đoàn thể, tổ chức xã hội để hợp tác, liên kết hỗ trợ công nghệ, kiến thức quản lí, chuyên môn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ CBQL, GV. Tham gia tập huấn các lớp của các chuyên gia tâm lý trực tiếp tư vấn tâm lý, kiềm chế cảm xúc, hành vi đối với giáo viên, bồi dưỡng kỹ năng phát hiện những biểu hiện phát triển không bình thường của trẻ đến trường cho các bậc cha mẹ và giáo viên trong nhà trường.

- Nghiên cứu, áp dụng mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới để phát triển chương trình tại cơ sở và nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ về mô hình có vận dụng phương pháp giáo dục tiên tiến (Steam, Montessori…).

- Công khai mức học phí, công khai tài chính và cam kết chất lượng.

7. Đẩy mạnh công tác truyền thông về GDMN

- Đẩy mạnh truyền thông về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường đa dạng các kênh truyền thông, lồng ghép các hình thức và phương tiện truyền thông đảm bảo hiệu quả, phù hợp, có sức lan toả sâu  rộng nhằm thúc đẩy công tác phối hợp giữa cơ sở GDMN với gia đình và đoàn thể, tổ chức xã hội ngoài cơ sở GDMN cùng chăm lo phát triển GDMN; nâng cao nhận thức của các bậc cha mẹ và cộng đồng về giáo dục hoà nhập đối với trẻ em và trẻ khuyết tật để đảm bảo cơ hội trẻ được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục tại cơ sở GDMN. Tiếp tục truyền thông về các chủ trương, quy định, chính sách mới của ngành, địa phương, cơ sở GDMN.

- Truyền thông về việc đổi mới Chương trình GDMN; mục đích, nội dung của Chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi để các tổ chức, cá nhân, cơ sở GDMN nhận thức đầy đủ, thực hiện tốt nhiệm vụ; thuận lợi trong công tác phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng cùng xây dựng trường MN xanh, sạch, sáng, an toàn, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ tại địa phương; tích hợp Giáo dục Văn hóa địa phương trong Chương trình GDMN trên địa bàn tỉnh.

- Đổi mới hình thức truyền thông, quảng bá hình ảnh, điều kiện chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; Thực hiện nghiêm túc và hiệu quả trang website của đơn vị .

8. Công tác kiểm tra

- 100% GV sẵn sàng tham gia vào công tác kiểm tra chất lượng giáo viên của nhà trường theo lịch đã phân.

9. Công tác thi đua, khen thưởng

Xây dựng quy chế thi đua. Phối hợp với Công đoàn phát động các phong trào thi đua, theo dõi công tác thi đua, bình xét thi đua hàng tháng, cuối học kỳ, cuối năm học của các tổ chuyên môn. 

* Phấn đấu danh hiệu thi đua năm học

 - Cá nhân: Hoàn thành nhiệm vụ: 100% CBGVNV

 - Lao động tiên tiến: Trên 70%     

 - CSTĐ cấp cơ sở:   Trên 15%

 IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đối với tổ, khối trưởng

Xây dựng kế hoạch sinh hoạt tổ khối theo từng tháng, kiểm tra thường xuyên hồ sơ, sổ sách giáo viên trong tổ. Sinh hoạt chuyên môn đúng quy định

Tổ chức xét thi đua hàng tháng và báo cáo với nhà trường.

2. Đối với giáo viên

 Chuẩn bị kế hoạch bài giảng theo đúng chủ đề, các bài dạy phải phù hợp với thực tế của địa phương nhà trường và nhóm lớp, thực hiện công bằng khi đánh giá trẻ, không tẩy xóa hồ sơ, sổ sách. Tự phấn đấu đến cuối năm đánh giá chuẩn nghề nghiệp GVMN đạt từ mức khá trở lên.

 Kế hoạch nàytriển khai kế hoạch đến toàn thể hội đồng sư phạm nhà trường, Phó hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn căn cứ vào nội dung kế hoạch này và dựa vào tình hình cụ thể của nhóm lớp xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các tổ khối báo cáo để Cán bộ quản lý kịp thời chỉ đạo giải quyết./.                                                                                                                                          

Nơi nhận:

-  Hiệu trưởng, PHT( để thực hiện);

-  Các tổ CM ( để thực hiện);

-  Website đơn vị;

-  Lưu VT.

 

 TỔ PHÓ CHUYEN MÔN

 

 

 

Nguyễn Thị Minh Hồng