Hạnh phúc không có nghĩa là mọi việc đều hoàn hảo. Nó có nghĩa là bạn đã quyết định nhìn xa hơn những khiếm khuyết "

Ngày 18 tháng 01 năm 2025

 » Kế hoạch » Kế hoạch chiến lược

Kế hoạch chiến lược

Cập nhật lúc : 15:44 10/10/2023  

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP HUẾ

TRƯỜNG MẦM NON II

 
   

 


Số:          /KH-MNII

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 
   

 


Huế, ngày 29  tháng  01 năm 2021

 

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON

GIAI ĐOẠN 2016-2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

 
   

 

PHẦN I

CƠ SỞ PHÁP LÝ

 

Căn cứ Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019;

Căn cứ Quyết định số 1737/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2020 của Uỷ ban nhân dân thành phố Huế phê duyệt Kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2020- 2025;

Căn cứ công văn số 2198/SGDĐT-KĐCLGD ngày 22 tháng 9 năm 2020 của Sở GD&ĐT về kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ phường Thuận Thành lần thứ XIV nhiệm kỳ 2020-2025;

Căn cứ đặc điểm tình hình của nhà trường, trường Mầm non II xây dựng Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 cụ thể như sau:

PHẦN II

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG

1. Đặc điểm tình hình kinh tế- xã hội địa phương

Trường mầm non II đóng trên địa bàn phường Thuận Thành thành phố Huế. Trường có 2 cơ sở: cơ sở I tại 41 Đinh Tiên hoàng, cơ sở II tại 30 Nguyễn Biểu, cách nhau 300m. Phường nằm ở khu vực bắc Sông hương, tổng số hộ dân là 2.951 hộ, 93 hộ nghèo và 54 hộ cận nghèo; tổng số dân là 15.212 người trong đó số trẻ trong độ tuổi mầm non đến năm 2020 là 1.004 cháu.  Phường có khu di tích Đại nội là trung tâm văn hóa du lịch của bắc Sông hương, nhiều cửa hàng kinh doanh tư nhân, cơ sở sản xuất nhỏ, giúp cho nền kinh tế địa phương phát triển.

Phường có hệ thống giáo dục hoàn chỉnh từ cấp học mầm non đến đại học. Các trường đóng trên địa bàn phường gồm có: trường đại học Nông Lâm, đại học Kinh tế, đại học Huế, Đại họcNghệ thuật, Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật, trường cấp III Nguyễn Huệ, cấp II Thống Nhất, Cấp I Trần Quốc Toản, Cấp I Thuận Thành, trường mầm non II. Hầu hết các trường trên địa bàn đều là những trường chất lượng cao, đạt từ cấp Tỉnh đến cấp Quốc gia.

Chính quyền địa phương rất chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, hội khuyến học. Hội đồng giáo dục, hội khuyến học của phường thành lập và hoạt động có hiệu quả. Hằng năm, đều tổ chức hội họp bàn bạc để giải quyết những khó khăn cho những cơ sở giáo dục khi cần thiết, có những đề án bổ sung tăng cường CSVC, hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của các trường trong địa bàn phường; hỗ trợ và giúp cho học sinh nghèo vượt khó vay vốn để học tập. Ngoài ra, còn hỗ trợ cho các trường trên địa bàn tăng cường CSVC đáp ứng cho yêu cầu học sinh ở các cấp học.

Với sự quan tâm của Chính quyền địa phương và sự nỗ lực của các trường trên địa bàn, trong các năm qua, các trường trên địa bàn đều đạt được những thành tích xuất sắc từ cấp Thành phố, cấpTỉnh đến cấp Quốc gia.

2. Tình hình nhà trường

2.1. Điểm mạnh

a.  Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường 

- Đội ngũ CB-GV-NV đủ theo định biên: 49 người, gồm 03 cán bộ quản lý (ĐHMN và đã qua các lớp bồi dưỡng CBQL - TCCT); GV: 43 người (39 ĐHMN, 03 CĐMN, 01 TCMN) và 03 nhân viên (01 KT: ĐHKT, 01 YT, 01 BV NĐ 68)

Ngoài ra, có 19 nhân viên hợp đồng: 14 nhân viên cấp dưỡng, 05 nhân viên PVBT. Nhân viên cấp dưỡng có chứng chỉ nấu ăn.

- Đội ngũ CB-GV-NV có tinh thần đoàn kết cao, trách nhiệm, tâm huyết với nghề, có chuyên môn vững vàng, sáng tạo, tích cực tự học tự bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành học.

          - BGH: nhiệt tình, có trách nhiệm cao, luôn dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, được sự tín nhiệm của cán bộ giáo viên nhà trường, nhân dân địa phương, lãnh đạo phòng Giáo dục - Đào tạo.

- Nhà trường có uy tín với ngành, với xã hội về chất lượng chăm sóc - giáo dục trẻ từ 24-36 tháng tuổi đến trẻ 5- 6 tuổi.

- Tổ chức đảng, đoàn thể: Chi bộ độc lập gồm 13 đảng viên; Công đoàn cơ sở gồm 68 đoàn viên;  Chi đoàn TNCSHCM gồm 14 đoàn viên; Chi hội phụ nữ gồm 65 hội viên; tham gia các hoạt động và phong trào được địa phương, Phòng giáo dục, Công đoàn Thành phố đánh giá cao. Chi bộ, chuyên môn, công đoàn, chi đoàn gắn kết thành một khối thống nhất, gương mẫu đi đầu trong mọi công việc chung nhằm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học.

b.  Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ

* Số lượng trẻ 

Năm học 2020-2021, tổng số 654 cháu/19 nhóm, lớp/ 43 giáo viên.

Số trẻ độ tuổi 24-36 tháng: 56 trẻ/ 3 nhóm;

Số trẻ độ tuổi mẫu giáo: 598 trẻ/16 lớp. Trong đó, trẻ mẫu giáo bé (3-4 tuổi): 158 trẻ/ 05 lớp; trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi): 210 trẻ/ 06 lớp; trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi): 230 trẻ/ 05 lớp.

* Tổng hợp huy động trẻ ra lớp trong toàn phường so với tổng điều tra học kỳ 1:  điều tra: 1.004 trẻ, trong đó, chuyển đi: 38 trẻ, khuyết tật; 0.

          - Số trẻ phải phổ cập: 1.004 trẻ.

          - Huy động:

          + Nhà trẻ: 154/331 trẻ; tỷ lệ: 46,53%;

          + Mẫu giáo: 591/673 trẻ; tỷ lệ: 93,07%;

          + Cháu 5 tuổi: 187/188 trẻ; tỷ lệ: 99,47%.

          Các năm qua, nhà trường đã phối hợp tốt với địa phương trong công tác PCGD-XM, đạt PCGDMNTENT.

* Về chăm sóc- nuôi dưỡng

- Nhà trường luôn đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ; được UBND Phường Thuận Thành chứng nhận trường học an toàn về an ninh trật tự và được UBND Thành phố Huế cấp giấy chứng nhận Trường học an toàn về tai nạn thương tích.

- Chất lượng nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ luôn được nhà trường quan tâm. Quản lý tốt công tác bán trú: thực hiện tốt khâu tiếp phẩm, kiểm thực 03 bước, đảm bảo bếp ăn 03 sạch và cách tổ chức bữa ăn tại các nhóm, lớp: đảm bảo đủ chất, đủ định lượng; ăn đúng thực đơn quy định, trẻ mẫu giáo chế độ ăn 2 bữa: 01 bữa chính, 01 bữa phụ và uống sữa, trẻ nhà trẻ: 2 bữa chính và uống sữa. Bên cạnh đó, chú trọng việc bồi dưỡng kiến thức về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm, cách nhập số liệu phần mềm dinh dưỡng cho đội ngũ nhân viên, cách chế biến món ăn phù hợp, đảm bảo đủ chất với khẩu vị của trẻ.

          - Thực hiện tốt công tác y tế trong nhà trường. Tổ chức tốt việc kiểm tra thực hiện cân đo, kiểm tra sức khỏe, theo dõi sức khoẻ trẻ bằng biểu đồ và phối hợp tốt với phụ huynh theo dõi sức khỏe cho trẻ suy dinh dưỡng, béo phì; quản lý sức khoẻ, tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh trong nhà trường. Giáo viên, nhân viên trực tiếp với trẻ được kiểm tra sức khỏe, đảm bảo đầy đủ điều kiện trong hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ hằng ngày.  

* Về chất lượng giáo dục

Nhà trường  thực hiện phát triển Chương trình, đổi mới giáo dục theo hướng lấy trẻ làm trung tâm; chú trọng việc rà soát Chương trình giáo dục mầm non của nhà trường, kịp thời điều chỉnh bổ sung, đảm bảo tính phát triển; biết lồng ghép “văn hóa địa phương” vào kế hoạch. Tổ chức các hoạt động giáo dục bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú giúp trẻ phát huy được tính tích cực, sáng tạo phù hợp độ tuổi. Thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm cho bản thân. Thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”. Mỗi tổ chuyên môn xây dựng ít nhất một chuyên đề chuyên môn trong năm học.

- Hằng năm, giáo viên tích cực tham gia hội thi “giáo viên giỏi” cấp cơ sở, có > 50% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở; 02 đến 03 giáo viên tham dự hội thi giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố đều đạt giải cao; đạt giải trong kỳ thi cấp Tỉnh. Tổ chức các hội thi: làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo, phát triển vận động, bé khéo tay... cấp cơ sở để cùng nhau rèn luyện, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề. Tham gia các Hội thi đồ dùng tự tạo, Phát triển vận động, Hội thi Bé với an toàn giao thông, Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cấp Thành phố, cấp Tỉnh đều đạt giải cao.

- Tổ chức > 50% trẻ 4, 5 tuổi làm quen với tiếng Anh; thường xuyên kiểm tra giám sát đảm bảo chất lượng, hiệu quả.

* Các thành tích đạt được 5 năm qua

Năm học 2015-2016:

- UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế công nhận “Tập thể lao động xuất sắc”.

- BCH LĐLĐ Tỉnh Thừa Thiên Huế tặng bằng khen “Đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động công đoàn”.

- Chủ tịch UBND Tỉnh công nhận “Đạt kiểm định chất lượng cấp độ 3” ngày 23/01/2015.

Năm học 2016-207:

- UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế  công nhận: “Tập thể lao động xuất sắc”.

- BCH LĐLĐ Tỉnh Thừa Thiên Huế tặng bằng khen “Đã có thành tích xuất sắc trong hoạt động công đoàn”.

Năm học 2017-2018:

- UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế  công nhận: “Tập thể lao động xuất sắc”.

- Bằng khen của UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao Động Việt Nam.

Năm học 2018-2019:

- UBND TP Huế công nhận: “Tập thể Lao động tiên tiến”.

   Năm học 2019-2020:

- UBND Tỉnh công nhận“Tập thể lao động xuất sắc”.

- UBND Tỉnh tặng Cờ thi đua dẫn đầu khối mầm non.

c. Về cơ sở vật chất nhà trường

Trường có môi trường khang trang, sạch, đẹp luôn đảm bảo an toàn.

Diện tích sử dụng đất của 02 cơ sở: 5196 m2 (cơ sở 1: 4765,8m2; cơ sở 2: 430,2 m2); bình quân 8m2/trẻ, đảm bảo yêu cầu theo qui định Điều lệ trường mầm non. Công trình xây kiên cố có 24 phòng.

Cổng chính: có 02 cổng chính, cửa cổng chắc chắn, cột trụ vững chắc, có bảng hiệu phù hợp với trường mầm non.

Nguồn nước sạch: có 02 cơ sở; đủ nguồn nước sạch để sử dụng và được bảo dưỡng nâng cấp thường xuyên nên đảm bảo vệ sinh.

     Hệ thống thoát nước: có 02 cơ sở; hệ thống thoát nước thải được chảy ngầm trong hệ thống cống, có nắp đậy, không có mùi hôi.

- Các phòng chức năng

+ Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo:

Phòng sinh hoạt chung đảm bảo diện tích trẻ theo qui định Điều lệ trường mầm non; đủ ánh sáng tự nhiên và điện chiếu sáng; nền, tường được lát gạch hoa; được sử dụng kết hợp làm nơi ngủ trưa cho trẻ; có đầy đủ đồ dùng, đồ chơi phục vụ sinh hoạt của trẻ và giáo viên, được sắp xếp bố trí sạch, gọn gàng, hài hòa phù hợp với trẻ.

Phòng ngủ: đảm bảo diện tích trung bình cho mỗi trẻ theo qui định tại Điều lệ trường mầm non; đầy đủ đồ dùng như giường, gối, chăn... phục vụ trẻ ngủ.

Phòng vệ sinh: đảm bảo diện tích trung bình cho mỗi trẻ, được xây khép kín. Trường có 18 phòng vệ sinh với tổng diện tích 337m2. Phòng vệ sinh có đủ bồn cầu, máng tiểu nam, bệ tiểu nữ, ngăn cách riêng cho trẻ theo giới tính; lavabô rửa tay, vòi nước rửa đầy đủ, thuận tiện, vừa tầm trẻ.; các thiết bị vệ sinh bằng men, sứ, kích thước phù hợp với trẻ.

Hiên chơi: diện tích hiên chơi của 16 lớp là 1.509 m2; có lan can bao quanh, thuận tiện cho sinh hoạt của trẻ khi mưa nắng và đảm bảo an toàn, đảm bảo quy cách và diện tích trung bình cho trẻ.

+ Khối phòng phục vụ học tập:

Phòng giáo dục thể chất diện tích 132m2, có nhiều dụng cụ giúp trẻ vận động, rèn luyện thể chất. Phòng nghệ thuật diện tích 104m2  tường ốp kính thủy tinh, có dụng cụ trang phục múa, hát, diễn rối; có sân khấu di động, màng, rèm phục vụ tốt cho các chương trình lễ hội, văn nghệ.

+ Khối phòng tổ chức ăn:

Khu vực nhà bếp: diện tích 140 m2; quy trình vận hành đúng chuẩn bếp một chiều: nơi sơ chế, nơi chế biến, bếp nấu, chỗ chia thức ăn. Đồ dùng nhà bếp đầy đủ, hiện đại... sạch đẹp, bảo quản sử dụng tốt, sử dụng hiệu quả: tủ hấp chén, máy sục ozon, tủ cơm, bếp ga công nghiệp, bếp ga gia đình... bếp đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm; có hệ thống nước sạch để sơ chế và chế biến cho trẻ.

Kho thực phẩm có phân chia thành khu vực riêng biệt, đảm bảo các qui định về VSATTP. Tủ lạnh: 02 tủ lạnh lưu trữ thức ăn và để làm tươi mát thực phẩm.

+ Khối phòng hành chính, quản trị:

Văn phòng tr­ường: có diện tích 35m2, có đủ bàn ghế, phông màn.

           Phòng Hiệu trưởng: diện tích 28m2, đủ bàn ghế, tủ, có các biểu bảng và phương tiện làm việc thuận lợi.

          Phòng các Phó hiệu tr­ưởng: diện tích 35m2, đủ bàn ghế, tủ, có các biểu bảng và phương tiện làm việc thuận tiện.

          Phòng hành chính quản trị: tổng diện tích 25m2, gồm 02 phòng nhỏ tận dụng dưới chân cầu thang, đủ bàn ghế, tủ, có các biểu bảng và phương tiện làm việc.

Phòng Y tế: diện tích 12m2, phía sau phòng phó hiệu trưởng, có đủ bàn ghế, tủ, có các biểu bảng và phương tiện làm việc, có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cứu; có đồ dùng theo dõi sức khỏe; có biểu bảng theo dõi, tranh ảnh tuyên truyền.

Phòng dành cho nhân viên: diện tích 20m2  đủ ánh sáng, thiết bị phù hợp.

          Phòng bảo vệ diện tích: 6m2, có bàn nghế, đồng hồ, bảng, sổ theo dõi khách.

                Khu vệ sinh cho CB- GV- NV: mỗi cơ sở có một phòng vệ sinh riêng dành cho giáo viên, nhân viên, có đủ nguồn nước, đủ ánh sáng, thiết bị phù hợp, sạch sẽ.

     Khu để xe cho CB- GV- NV: diện tích 122 m2, có mái che, vị trí hợp lí, sạch sẽ, nền bằng phẳng, xe được xếp đặt gọn gàng, ra vào thuận lợi, an toàn.

+ Sân vườn:

Sân vườn diện tích 940m2, có nhiều cây xanh, bóng mát.

Vườn có nhiều loại hoa, đủ màu sắc; vườn rau nhiều loại rau, qui hoạch từng luống có lối đi riêng; vườn cổ tích với nhiều nhân vật nhí nhảnh, bắt mắt (Bạch tuyết bảy chú lùn, cô tấm, ông địa chủ...). Nhà trường thường xuyên cải tạo, chăm sóc vườn hoa, tạo môi trường thông thoáng, có không gian cho trẻ hoạt động.

Sân chơi có 27 đồ chơi (10 loại), ngoài trời và ở tiền sảnh được bố trí hợp lý, đầy đủ, an toàn cho trẻ khi tham gia chơi.

2.2. Điểm yếu

a. Tổ chức quản lý của Ban giám hiệu

Chi bộ nhà trường có quan tâm đến công tác phát triển đảng, tuy nhiên tỷ lệ đảng viên trong chi bộ so với mặt bằng chung còn thấp. Tổ chức Công đoàn chưa chú trọng công tác tuyên truyền trong đoàn viên nên có đoàn viên vi phạm chính sách dân số KHHGĐ.

Trong công tác chỉ đạo điều hành BGH nhà trường vẫn còn cả nể nên một số giáo viên còn chậm đổi mới.

Mặc dù nhà trường quan tâm xây dựng kế hoạch tuyển sinh phù hợp với đặc điểm trường, lớp, tình hình thực tế ở địa phương, số trẻ trong nhà trường hằng năm đều giảm so với năm trước nhưng số trẻ trong mỗi lớp mẫu giáo vẫn vượt hơn so với quy định.

b. Đội ngũ giáo viên, nhân viên

Nhà trường tạo điều kiện để giáo viên học nâng chuẩn trình độ đào tạo nhưng đến thời điểm TĐG vẫn còn 01 giáo viên trình độ đào tạo TCMN. Đội ngũ nhân viên cấp dưỡng trình độ học vấn thấp, trình độ 12/12 đạt tỷ lệ 50%.

c. Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ

Nhà trường có tham khảo các chương trình giáo dục ở các nước trong khu vực và thế giới để phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp nhưng chưa thể hiện đa dạng trong hoạt động giáo dục.

Nhà trường quan tâm xây dựng môi trường bên ngoài cơ sở nhà trẻ nhưng do không gian chơi hẹp và cách bố trí, sắp xếp đồ chơi chưa phù hợp nên trẻ vui chơi trải nghiệm còn hạn chế.

Mặc dù nhà trường có biện pháp giúp trẻ thừa cân, béo phì giảm, nhưng giảm không đáng kể so với đầu năm; tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì cuối năm hằng năm vẫn chiếm từ 1-2 %.

Nhà trường chỉ đạo giáo viên quan tâm đến việc duy trì số lượng trẻ ra lớp nhưng số lượng trẻ ở độ tuổi nhà trẻ thường hay biến động, nhất là những tháng mưa lạnh tỷ lệ chuyên cần giảm.

d. Về cơ sở vật chất

Nhà trường cải tạo môi trường cơ sở II nhưng đến thời điểm hiện tại sân chơi ít cây xanh, bố trí rải rác, cảnh quang môi trường chưa được thông thoáng.

Nhà vệ sinh của các lớp mẫu giáo có hiện tượng thấm sàn, dột, ẩm thấp ảnh hưởng đến hoạt động vận động, vui chơi của trẻ đến nay vẫn chưa được cải tạo.

Văn phòng trường đang dùng chung với phòng đa chức năng, chưa đảm bảo theo yêu cầu theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 3907: 2011 về yêu cầu thiết kế trường mầm non.

Kho thực phẩm diện tích hẹp, nhà trường trang bị thêm tủ đựng gia vị, thực phẩm khô để đảm bảo cung cấp thực phẩm đủ cho trẻ hằng ngày, tuy nhiên, bố trí chưa hợp lý.

Nhà trường bổ sung thiết bị, ĐDĐC ở các nhóm, lớp hằng năm, nhưng hiện nay bộ thiết bị, ĐDĐC ở các nhóm, lớp dưới 05 tuổi đạt tỷ lệ 80%.

3. Thời cơ

Được sự quan tâm của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, UBND và các đoàn thể ở địa phương; được sự lãnh chỉ đạo sâu sát của Phòng GD&ĐT.

Trường có bề dày chất lượng, uy tín cao trong cộng đồng.

Phụ huynh đồng tình, quan tâm hỗ trợ tạo điều kiện để nhà trường tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.

Đội ngũ CB- GV-NV nhiệt tình năng nổ, sáng tạo, có chuyên môn sâu.

4. Thử thách

 Đòi hỏi yêu cầu đổi mới trong giáo dục ngày càng cao: đổi mới chương trình giáo dục, cuộc cách mạng công nghiệp 4-0.

Chất lượng giảng dạy của một số giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới, ứng dụng CNTT trong giảng dạy vẫn còn hạn chế.

Nhiều trẻ tăng động, việc chăm sóc giáo dục trẻ cần phối hợp chặt chẽ với phụ huynh mới đảm bảo, tuy nhiên một bộ phận phụ huynh thiếu sự phối hợp.

Điều kiện kinh tế- xã hội địa phương còn khó khăn nên đầu tư cho giáo dục còn hạn chế.

Địa phương chỉ có trường mầm non II là trường công lập, không có trường tư thục, chỉ có vài nhóm trẻ độc lập nên số trẻ đến trường mầm non II đông nên hằng năm các lớp mẫu giáo thường vượt hơn so với quy định.

III. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA NHÀ TRƯỜNG ĐẾN NĂM 2025

1. Tầm nhìn

 Là một trong những trường chất lượng cao của Thành Phố và giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1; nơi giáo viên và trẻ luôn có cơ hội phát triển tư duy sáng tạo; dự kiến tái kiểm định chất lượng cấp độ 2 và chuẩn quốc gia mức độ 1 năm học 2021- 2022.

 2. Sứ mạng

Xây dựng nhà trường có chất lượng giáo dục cao, ngày càng phát triển đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành học, luôn tạo được uy tín trong cộng đồng; chú trọng các chương trình giáo dục ở các nước trong khu vực và thế giới để phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp nhưng chưa thể hiện đa dạng trong hoạt động giáo dục.

Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường "học bằng chơi, chơi mà học" trẻ có cơ hội phát huy tối đa năng lực của mình.

3. Giá trị

Xây dựng và khẳng định niềm tin đối với cán bộ giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương bằng hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường, với phương châm “chất lượng, hiệu quả”

- Trí tuệ - Nhân văn: Mọi hoạt động giáo dục của nhà trường đều hướng tới mục tiêu giữ gìn, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh; giáo dục trẻ yêu gia đình, thầy cô, bạn bè; yêu quê hương, đất nước, yêu thương mọi người.

- Đổi mới - Sáng tạo: Mỗi CB-GV-NV của nhà trường phải tích cực tư duy, thay đổi cách nghĩ, cách làm; ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc là yêu cầu bắt buộc; khắc phục phương thức làm việc theo lối mòn. Mỗi CBGVNV phải đổi mới phương pháp làm việc, bồi dưỡng bản thân để phù hợp với yêu cầu và xu thế phát triển của thời đại.

- Trung thực - Trách nhiệm: Trung thực, trách nhiệm là phương châm hành động cơ bản của CB-GV-NV nhà trường. Mỗi CB-GV-NV thực hiện trung thực trong báo cáo, trách nhiệm trong công việc.

- Đoàn kết – Kỉ luật: Xây dựng tập thể đoàn kết, yêu thương giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống và trong công việc. Nâng cao ý thức kỷ luật trong thực hiện nhiệm vụ; xem đây là điều kiện tiên quyết để làm nên sức mạnh và xây dựng thương hiệu nhà trường.

- Tôn trọng - Hợp tác: CB-GV-NV được tôn trọng trong công việc. Tôn trọng là nhu cầu và là trách nhiệm của mỗi người. Khi mỗi người được tôn trọng thì mới hợp tác tốt và hợp tác tốt mới đem hiệu quả.  

 4. Mục tiêu chiến lược

 

4.1. Mục tiêu chung

Phát huy những thành tích đã đạt được, nhà trường tiếp tục phát triển theo tinh thần “Đổi mới căn bản và giáo dục toàn diện theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa dân chủ hoá” nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện: trang bị kiến thức cơ bản và hình thành cho các cháu những kĩ năng sống cần thiết đáp ứng yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực trong giai đoạn mới năng động, sáng tạo, khả năng làm việc độc lập, biết hợp tác, chia sẻ và có tinh thần trách nhiệm; làm tốt công tác phổ cập trẻ từ 0-5 tuổi, góp phần thực hiện phổ cập cho các bậc học tiếp theo; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; xây dựng trường lớp luôn thân thiện, an toàn, xanh, sạch, đẹp, giữ vững danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc, chi bộ trong sạch vững mạnh, Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc, phấn đấu giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia mức và kiểm định chất lượng giáo dục.

Kế hoạch chiến lược nhà trường giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của hội đồng trường và hoạt động của ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ giáo viên, nhân viên, lao động trong nhà trường.

Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường Mầm non II là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của chính phủ về đổi mới giáo dục mầm non. Đáp ứng nhu cầu cấp thiết của xã hội trong giai đoạn hiện nay là đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng .

4.2. Mục tiêu cụ thể

a. Quy mô phát triển số lượng

- Huy động trẻ trong phường ra lớp đạt tỉ lệ

+ Trẻ 5 tuổi: từ 99 - 100%;

+ Trẻ Nhà trẻ: từ 40 - 45%;

+ Trẻ mẫu giáo: từ 88 – 93%;

- Huy động tại trường

+ Số lớp học: 18-19 nhóm/ lớp.

+ Số trẻ: phấn đấu mỗi nhóm, lớp đảm bảo số trẻ theo quy định tại Điều lệ trường mầm non, không để vượt số trẻ so với quy định.

Năm học

Tổng số nhóm, lớp

Tổng số cháu

Trong đó

Nhà trẻ

Mẫu giáo

Nhóm

Số cháu

Lớp

Số cháu

2020-2021

19

654

03

70

16

584

2021-2022

19

598

03

75

16

523

2022-2023

18

552

03

75

15

477

2023-2024

18

525

03

75

15

450

2024-2025

18

525

03

75

15

450

b. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục

* Chăm sóc sức khỏe và nuôi dưỡng

- Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong nhà trường ngày càng được nâng cao, có nhiều biện pháp nâng cao thể trạng cho trẻ, xứng tầm với trẻ mầm non ở các tỉnh trong nước và khu vực.

+ Tỉ lệ trẻ được ăn bán trú tại trường: 95 -100%.

+ 100% trẻ đến trường đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất, tinh thần. 100% trẻ  được kiểm tra sức khỏe và theo dõi sự phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng.

+ Trang bị đầy đủ đồ dùng, phương tiện phục vụ cho việc tổ chức bán trú; thực hiện biện pháp chống rét, chống nóng đảm bảo sức khỏe cho trẻ ở trường.

+ Tỉ lệ trẻ có cân nặng bình thường: trên 95 %;

+ Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng: dưới 1%;

+ Tỉ lệ trẻ thừa cân, béo phì: dưới 6%;

+ Tỉ lệ trẻ thấp còi: 0%.

- Chất lượng giáo dục

+ Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non trên cơ sở đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Phát triển Chương trình nhà trường phù hợp với điều kiện thực tế của trường và địa phương, đảm bảo kết nối chặt chẽ giữa các độ tuổi và có sự liên thông với Chương trình Giáo dục phổ thông.

+ Phương pháp giáo dục phù hợp, trẻ được trải nghiệm, đáp ứng nhu cầu của bản thân theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”.

+ Trẻ được làm quen với ngoại ngữ, tiếp cận công nghệ số, hoạt động năng khiếu và các nội dung khác phù hợp với mục tiêu của Chương trình GDMN.

+ Trẻ khuyết tật học hòa nhập được theo dõi, đánh giá sự tiến bộ.

+ Trên 95% trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình GDMN.

 

c. Chất lượng đội ngũ

- Bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, giáo viên và nhân viên về phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm, ứng dụng CNTT và ngoại ngữ.

- Phấn đấu giai đoạn 2020-2025

+ 100% giáo viên đạt trên chuẩn;

+ 10% giáo viên đạt trình độ thạc sĩ;

+ 100% sử dụng thành thạo máy vi tính và các phần mềm ứng dụng trong quản lý, chuyên môm; ứng dụng hiệu quả CNTT và ngoại ngữ giao tiếp cơ bản.

+ 100% giáo viên đạt từ khá trở lên theo chuẩn nghề nghiệp GVMN;

+ 100% CBGVNV hoàn thành tốt nhiệm vụ theo Nghị định số 09/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ;

+ 100% CBGV hoàn thành chương trình BDTX.

- Phát triển đội ngũ phù hợp với vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập

TT

Vị trí việc làm

Nhu cầu về đội ngũ theo từng năm học

2020-2021

2021-2022

2022-2023

2023-2024

2024-2025

Tổng số CBGVNV

68

68

64

64

64

I

CBQL

03

03

03

03

03

1

Hiệu trưởng

01

01

01

01

01

2

Phó Hiệu trưởng

02

02

02

02

02

II.

Giáo viên

43

43

41

41

41

1

GV nhà trẻ

07

07

07

07

07

2

GV mẫu giáo

36

36

34

34

34

III

Nhân viên

22

22

20

20

20

1

KT kiêm VT

01

01

01

01

01

2

YT kiêm TQ

01

01

01

01

01

3

CD, PVBT

19

19

17

17

17

4

Bảo vệ

01

01

01

01

01

 

d. Cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học, môi trường

Xây dựng khuôn viên sân, vườn luôn đảm bảo “An toàn- xanh- sạch- đẹp- sáng”: trồng nhiều cây xanh che bóng mát, nhiều loại hoa, rau sạch; sân chơi có nhiều đồ chơi, được quan tâm bảo dưỡng, thay mới; đáp ứng theo mục tiêu chuyên đề “xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Tiếp tục trình lãnh đạo chuyển đổi cơ sở II 30 Nguyễn Biểu đến cơ sở 20 Nhật Lệ để đảm bảo môi trường thông thoáng cho trẻ sinh hoạt.

Bổ sung, trang bị đầy đủ đồ dùng, đồ chơi, bộ thiết bị dạy học tối thiểu theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ GD&ĐT cho các độ.

Tiếp tục phát động phong trào làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương với sự đóng góp của cha mẹ các cháu và cộng đồng vào việc bổ sung trang thiết bị, đồ chơi cho trẻ mầm non.

Bếp ăn luôn đảm bảo VSATTP; đồ dùng, dụng cụ sử dụng hiện đại, tiện lợi.

Phấn đấu đến năm 2022, giảm 01 lớp mẫu giáo 04 tuổi để sử dụng làm văn phòng trường, nhằm đáp ứng tiêu chí xây dựng trường chuẩn quốc gia cho giai đoạn tiếp theo.

Hoàn thiện nâng cấp cải tạo nhà vệ sinh, không để hiện tượng thấm sàn; đúng tiêu chuẩn nhà vệ sinh trường học được ban hành theo quyết định số 1350/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh Thừa thiên Huế.

e. Công tác xã hội hóa giáo dục

Nhà trường chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đoàn thể địa phương đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương và kế hoạch phát triển dục địa phương góp phần xóa đói, giảm nghèo nâng cao mặt bằng dân trí hạn chế học sinh bỏ học giữa chừng, giữ vững Phường đạt chuẩn về phổ cập giáo dục các bậc học. 

BGH nhà trường tham mưu BĐDCMHS hoạt động đúng điều lệ, có hiệu quả; thường xuyên giữ vững mối quan hệ thông tin giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo nên môi trường giáo dục, lành mạnh, phòng ngừa, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.

Huy động hợp lý, có hiệu quả sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào các hoạt động giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện.

Phối hợp với các ngành liên quan làm tốt công tác giáo dục an toàn giao thông, an toàn tính mạng và tai nạn thương tích, phòng chống xâm hại, bạo lực học đường và các tệ nạn xã hội ảnh hưởng tới trường học.

f. Trường chuẩn quốc gia và Kiểm định chất lượng giáo dục

Thực hiện tốt việc tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường

- Năm học 2020-2021: rà soát các tiêu chuẩn, sắp xếp minh chứng, hoàn thành báo cáo tự đánh giá.

- Năm học 2021-2022: hoàn thành đánh giá ngoài và công nhận đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1.

- Các năm học tiếp theo: định kỳ rà soát, xây dựng kế hoạch tiếp tục cải tiến chất lượng nhà trường đạt kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 3, tiến tới đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.

IV. GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1.     Thể chế và chính sách

Xây dựng cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính và quy chế chi tiêu nội bộ theo hướng phát huy nội lực, khuyến khích phát triển cá nhân và tăng cường hợp tác với bên ngoài.

Hoàn thiện hệ thống các quy định, quy chế, các văn bản về mọi hoạt động trong trường học tạo cơ sở pháp lý để nhà trường hoạt động.

2. Tổ chức bộ máy

Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh, tăng cường bồi dưỡng đoàn viên ưu tú cho Đảng để nâng cao tỷ lệ đảng viên trong chi bộ, một nhiệm kỳ kết nạp từ 02-03 đảng viên; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ.

Nhà trường hoàn thiện cơ cấu tổ chức, phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng cá nhân phù hợp với yêu cầu công việc; rà soát, sắp xếp lại đội ngũ theo hướng chuyên môn hóa. Tăng cường vai trò trách nhiệm và quyền chủ động cho các tổ chuyên môn trong các hoạt động. Có kế hoạch quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng CBGV theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc.

Xây dựng đội ngũ CBGVNV đủ về số lượng, mạnh về chất lượng; có phẩm chất chính trị, có năng lực chuyên môn giỏi, có trình độ tin học, ngoại ngữ; có đạo đức nhà giáo, có phong cách sư phạm mẫu mực, đoàn kết, tâm huyết, trách nhiệm với công việc, với trẻ và với nhà trường.

Định kỳ đánh giá và ghi nhận chất lượng, kết quả thực hiện nhiệm vụ của CBGVNV thông qua các tiêu chí về hiệu quả đối với sự phát triển của nhà trường. Trên cơ sở đó sẽ đề bạt, khen thưởng kịp thời đối với những người có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.

Tạo môi trường làm việc năng động, sáng tạo thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ để mỗi CBGVNV an tâm công tác, cống hiến và gắn kết với nhà trường.

3. Bồi dưỡng đội ngũ

Nhà trường tổ chức tập huấn cho CBGVNV sử dụng thành thạo các phần mềm như: phần mềm quản lý nhân sự, quản lý học sinh, kế toán, thư viện, thiết bị, xếp thời khoá biểu, các phần mền dạy học trực tuyến để áp dụng tốt trong công tác giảng dạy cũng như công tác quản lý.

Chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên thường xuyên sử dụng thư điện tử, tạo nhóm Zalo, Facebook…để trao đổi tài liệu, văn bản chỉ đạo và các báo cáo, thông tin trong công tác.

Đầu tư mua sắm trang thiết bị tin học, máy tính, nâng cao đường truyền internet, wifi, sử dụng mạng nội bộ, tạo điều kiện cho GV thực hiện tốt các bài giảng điện tử và khai thác tốt mạng internet để học tập, tham khảo tài liệu. Duy trì nâng cao hiệu quả trang thông tin điện tử của trường, thực hiện đưa tin, lịch công tác, thông báo, kế hoạch giáo dục và các kế hoạch thực hiện khác lên trang website của đơn vị.

Thực hiện tốt công tác tự bồi dưỡng của giáo viên, học tập thường xuyên; rèn luyện đội ngũ có phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống tốt, có năng lực chuyên môn, sử dụng tốt các phương tiện công nghệ thông tin trong dạy học; tạo mọi điều kiện để giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tự bồi dưõng nâng cao kỹ năng nghề. Tổ chức cho giáo viên giao lưu, trao đổi học tập kinh nghiệm với các giáo viên trường bạn.

Duy trì và tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau, gương mẫu, tác phong mẫu mực, tận tụy, tâm huyết với nghề, gắn bó với trường lớp, trẻ.

Khuyến khích đội ngũ cải tiến phương pháp và lề lối làm việc; đẩy mạnh công tác phát triển Đảng viên trong nhà trường. Tạo môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, năng động, thi đua lành mạnh, có tinh thần hợp tác và chia sẻ để mỗi cán bộ giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.

4. Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ

Thực hiện CTGDMN, xây dựng và phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ. Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là hình thành và phát triển các kỹ năng cho trẻ.

Thực hiện phương châm giáo dục " Học bằng chơi, chơi mà học", chú trọng đổi mới tổ chức môi trường giáo dục nhằm kích thích và tạo cơ hội cho trẻ tích cực khám phá, trải nghiệm và sáng tạo để phát triển toàn diện; triển khai thực hiện lồng ghép giáo dục dinh dưỡng hợp lý và chế độ vận động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho trẻ. Đổi mới phương pháp giáo dục theo định hướng "Lấy trẻ làm trung tâm"; đẩy mạnh việc phối hợp giữa nhà trường với cha mẹ trẻ và cộng đồng trong việc bảo đảm điều kiện thực hiện chế độ sinh hoạt cho trẻ; rèn luyện các kỹ năng, giúp trẻ nhận thức về bản thân: sự tự tin, tự lực, thực hiện những quy tắc an toàn thông thường, biết làm một số việc đơn giản; hình thành và phát triển các kỹ năng xã hội cần thiết: thể hiện tình cảm, sự chia sẻ, hợp tác, kiên trì, vượt khó; hình thành một số kỹ năng ứng xử phù hợp với gia đình, cộng đồng, bạn bè và môi trường, hình thành cho trẻ các thói quen vệ sinh, hành vi văn minh, ý thức bảo vệ môi trường và kỹ năng sống cho trẻ, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng tự phục vụ…

Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo phương châm “học thông qua vui chơi, trải nghiệm”. Tiếp tục thực hiện cho trẻ làm quen với tiếng Anh đảm bảo chất lượng và phù hợp với trẻ, phù hợp với Chương trình GDMN mầm non hiện hành.

Thực hiện các biện pháp phối hợp với cha mẹ các cháu giúp trẻ phát triển tốt, chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1 một cách khoa học.

Thực hiện tốt các biện pháp chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ; thực hiện tốt phòng chống dịch Covid-19, dịch sốt xuất huyết, bạch hầu, bệnh đỏ mắt, bệnh tay- chân -miệng và các bệnh lây nhiễm, viêm nhiễm khác, không có dịch bệnh xảy ra trong trường.

Đẩy mạnh công tác phòng chống SDD về cân nặng và chiều cao cho trẻ, phòng chống béo phì, đảm bảo an toàn vệ sinh,  ATTP, chú trọng công tác phòng chống tai nạn thương tích và đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.

5. Cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học, môi trường

Tham mưu lãnh đạo Thành phố đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, cụ thể như trang bị thêm máy chiếu tương tác, bảng tương tác để hỗ trợ thêm về chuyên môn cho CBQL-GV-NV.

Tiếp tục bổ sung các thiết bị đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý. Đánh giá công tác sử dụng thiết bị dạy học và công khai việc mua sắm, bảo quản tài sản, CSVC hằng tháng.

Giảm 01 phòng học, mở văn phòng không sử dụng chung với phòng chức năng; xây dựng thêm phòng kidmart để tạo điều kiện cho trẻ làm quen với tiếng anh và tin học vào năm học 2022-2023.

Quy hoạch và tiếp tục xây dựng , cải tạo môi trường, an toàn xanh-sạch-đẹp. Duy trì và nâng cao chất lượng “xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”, phối hợp với “trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Trang cấp bổ sung đầy đủ các bộ thiết bị cho các độ tuổi.

Tiếp tục chỉ đạo phân công CBQL phụ trách, xây dựng kế hoạch theo dõi sử dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất thiết bị dạy học; tập huấn cho giáo viên sử dụng và khai thác tốt các trang thiết bị hiện đại như máy chiếu tương tác, bảng tương tác, máy chiếu, projector, tivi.

Hoàn thiện cải tạo sửa chữa nhà vệ sinh.

6. Công tác tài chính

Xây dựng cơ chế tài chính theo hướng tự chủ, hạch toán và minh bạch các nguồn thu chi. Thực hiện các nội dung công khai, thời gian công khai, hình thức công khai theo Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Giáo dục & Đào tạo Ban hành quy chế thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục và đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc gia.

Xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ nhà trường trong từng năm, bảo đảm sự hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế của trường lớp.

Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí được cấp, đảm bảo tiết kiệm chi từ nguồn kinh phí thường xuyên được cấp hàng năm, thực hiện đầy đủ các chế độ cho đội ngũ.

Tích cực vận động nguồn kinh phí từ các tổ chức xã hội, các cá nhân để chỉnh trang cơ sở vật chất, hỗ trợ học sinh; đồng thời thực hiện tốt việc công khai minh bạch các nguồn thu, chi trong nhà trường.

Tham mưu với địa phương và BĐDCMHS để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, tìm kiếm hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân.

7. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác dạy học và quản lý

Tiếp tục trang bị các thiết bị dạy học đảm bảo cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và trong quản lý. Tiếp tục xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo viên với nhà trường liên thông qua hệ thống mạng nội bộ và trang web.

Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, giảng dạy, thư viện điện tử, góp phần nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học. Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng để sử dụng được máy tính phục vụ cho công việc chuyên môn của mình.

Nâng cao chất lượng website của nhà trường (đưa tin, kế hoạch…). Tổ chức xây dựng hồ sơ khoa học cho tất cả các giáo viên trên website, cung cấp các kết quả nghiên cứu khoa học ở file điện tử làm tài liệu tham khảo cho giáo viên toàn trường. Động viên, khuyến khích giáo viên nhà trường tham gia các hội thi và viết bài, đăng bài lên tập san, các tạp chí và trên website của trường.

Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, sinh hoạt chuyên đề để bồi dưỡng chuyên môn sâu cho cán bộ quản lý, giáo viên. Tăng cường việc nghiên cứu khoa học, đề tài sáng kiến kinh nghiệm ở giáo viên để bồi dưỡng khả năng sáng tạo về chuyên môn.

8. Công tác xã hội hóa giáo dục

Hằng năm củng cố Ban đại diện CMHS ở các lớp và của trường; tạo điều kiện và hỗ trợ để Ban đại diện CMHS hoạt động có hiệu quả.

Tăng cường công tác tham mưu với lãnh đạo cấp trên để huy động nguồn kinh phí xã hội hoá giáo dục hỗ trợ nhà trường về CSVC, hỗ trợ các hoạt động giáo dục và giáo dục quốc tế.

Phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện CMHS trong việc huy động công tác xã hội hóa giáo dục, công tác tuyên truyền và phối kết hợp với các bậc cha mẹ phụ huynh trong chăm sóc giáo dục trẻ.

Phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị-xã hội ở địa phương như đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu giáo chức, mặt trật tổ quốc… ủng hộ và phối hợp nhà trường trong công tác giáo dục.

 

9. Chương trình truyền thông, phát triển và quảng bá thương hiệu

Tham mưu với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phường, Hội đồng giáo dục phường thỏa thuận thống nhất với CMHS để thu kinh phí hỗ trợ các phong trào, hội thi của trẻ nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.

Đẩy mạnh tuyên truyền hình ảnh, các h