In trang

KẾ HOẠCH Thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2021-2022
Cập nhật lúc : 13:38 10/11/2021

Căn cứ Công văn số 2553/SGDĐT-CNTT ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2021-2022; Căn cứ Công văn số 915 /PGD&ĐT ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2021-2022

PHÒNG GD&ĐT TP HUẾ

TRƯỜNG MẦM NON II

 

        Số: 164/KH-MNII

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

                     Đông Ba, ngày  20 tháng  10   năm 2021        

 

KẾ HOẠCH

Thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2021-2022

          Căn cứ Công văn số 2553/SGDĐT-CNTT  ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo Tỉnh Thừa Thiên Huế về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2021-2022;

          Căn cứ Công văn số 915 /PGD&ĐT ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2021-2022

          Thực hiện Kế hoạch số 158/KH-MNII ngày 16 tháng 10 năm 2021 của trường Mầm non II về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022,

          Trường Mầm non II xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ vụ công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2021-2022 như sau:

          I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

          1. Mục đích

          - Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2021-2022 nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT một cách thiết thực, hiệu quả trong giảng dạy và trong công tác quản lý của nhà trường, đào tạo nguồn nhân lực về CNTT.

          - Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên thấy rõ vai trò quan trọng trong việc sử dụng mạng Internet và các phương tiện nghe, nhìn sẵn có nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy và quản lý, nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong nhà trường.

          2. Yêu cầu

          - Nhà trường xác định việc thực hiện nhiệm vụ CNTT là một nhiệm vụ trọng tâm thực hiện thường xuyên và lâu dài. Tăng cường các điều kiện đảm bảo và ứng dụng CNTT để tổ chức có hiệu quả các hình thức: quay các video gửi qua trang Web của nhà trường, qua Zalo các nhóm lớp hướng dẫn phụ huynh trong thời gian trẻ không đến trường do trước những diễn biến phức tạp của dịch COVID-19.

          - Sử dụng có hiệu quả hộp thư điện tử của trường, trao đổi công việc bằng văn bản qua email; thường xuyên cập nhật thông tin, hoạt động nhà trường lên website của đơn vị.

          - Tiếp tục sử dụng, khai thác có hiệu quả các phần mềm trong nhà trường.

          - 100% cán bộ giáo viên, nhân viên có địa chỉ email và thường xuyên sử dụng có hiệu quả địa chỉ email trong làm việc, trong trao đổi thông tin và truy cập hệ thống thông tin trên mạng để phục vụ trong công việc giảng dạy, quản lý.

          - 100% cán bộ giáo viên, nhân viên biết ứng dụng tốt CNTT trong quản lý, điều hành và giảng dạy.

          II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

          1. Ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá

          a)  Triển khai dự án xây dựng cơ sở dữ liệu toàn ngành về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông của Bộ GD-ĐT đáp ứng nhu cầu thông tin quản lý giáo dục một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời cho đội ngũ.

          b)  Triển khai phần mềm quản lý hành chính điện tử (e-office), quản lý văn bản (đi, đến), quản lý công việc... đảm bảo kết nối với Phòng GD-ĐT phục vụ trao đổi thông tin, văn bản chỉ đạo, quản lý điều hành trên môi trường mạng.

          c)   Tiếp tục sử dụng có hiệu quả hệ thống họp qua mạng (công nghệ web conferencing) tại địa chỉ http://hop.moet.edu.vn phục vụ họp, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, hội thảo của Sở, Phòng với nhà trường.

          d)  Thực hiện nhập dữ liệu các phần mềm quản lý trường học đồng bộ theo quy định của bậc học mầm non. Thực hiện triển khai tối thiểu các mô đun quản lý học sinh, đội ngũ, xếp thời khóa biểu; sử dụng công nghệ trực tuyến; đảm bảo kết nối liên thông dữ liệu từ trường đến phòng GD-ĐT, sở GD-ĐT; tăng cường sử dụng sổ điện tử trong quản lý và lưu trữ.

          e)   Tiếp tục triển khai có hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung toàn ngành GD-ĐT, cụ thể là:

          - Hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ, tại địa chỉ: http://pcgd.moet.gov.vn;

          - Phần mềm hỗ trợ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non cung cấp tại http://mamnon.eos.edu.vn.

          - Phần mềm quản lí thông tin trường học (e.VMIS);

          - Phần mềm quản lý mầm non: quanlymamnon.edu.vn.

          -Phần mềm phòng chống thiên tai:http://phongchongthientai.moet.gov.vn.

          f) Triển khai các dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt các dịch vụ công phục vụ phụ huynh, học sinh, một số dịch vụ cụ thể:

          - Duy trì Website nhà trường để cập nhật các thông tin về học sinh và nhà trường để PHHS có thể tra cứu thông tin chung miễn phí.

          g)  Phổ biến đến cán bộ, giáo viên, nhân viên và nhà trường khai thác hiệu quả các hệ thống thông tin của Bộ gồm:

          - Cổng thông tin điện tử của Bộ GD-ĐT tại địa chỉ http://moet.gov.vn.

          -Cổng thông tin thi và tuyển sinh của Bộ GD-ĐT tại địa chỉ http://thituyensinh.vn.

          h) Hằng ngày cập nhật thông tin trên trang web của đơn vị và nhận thông tin từ website của Phòng, Sở...

                2. Ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phƣơng thức quản trị cơ sở giáo dục và quản lý nhà nước về giáo dục theo hướng tinh gọn, hiệu quả, minh bạch

          a. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu và các hệ thống quản lý ngành giáo dục, đảm bảo phục vụ quản lý giáo dục ở tất cả các mặt: mạng lưới trường, lớp học, người học (kết quả của quá trình học tập, rèn luyện; hồ sơ sức khỏe); đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và nhà giáo, cơ sở vật chất và thiết bị trường học, tài chính, thi đua khen thưởng,…; kết nối đầy đủ, toàn diện dữ liệu từ các cơ sở giáo dục, Phòng GDĐT, Sở GDĐT đến Bộ GDĐT; kết nối dữ liệu giữa ngành Giáo dục với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu của địa phương phục vụ công tác báo cáo, theo dõi, giám sát, cảnh báo, dự báo, kiểm tra và thanh tra của các cơ quan quản lý giáo dục.

          b. Triển khai sổ liên lạc điện tử trên APP Hue-S tạo kênh kết nối, tương tác, trao đổi thông tin giữa phụ huynh với nhà trường; khuyến khích áp dụng các giải pháp trao đổi thông tin miễn phí như tin nhắn OTT, email, các ứng dụng trên thiết bị di động.

          c. Đẩy mạnh triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến, ưu tiên triển khai dịch vụ trực tuyến về việc tuyển sinh trẻ mầm non các độ tuổi; triển khai thanh toán không dùng tiền mặt trên Hue-S; liên thông trao đổi văn bản điện tử giữa Phòng GDĐT với Sở GDĐT.

           d. Tăng cường ứng dụng công nghệ để tổ chức họp, hội nghị, hội thảo, dự giờ và tổ chức sinh hoạt chuyên môn (sinh hoạt cụm), đặc biệt đối với hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường; tiếp tục triển khai hiệu quả hệ thống hội nghị trực tuyến.

           e. Thực hiện có hiệu quả hệ thống trang thông tin điện tử, thư điện tử theo quy định tại Thông tư số 53/2012/TT-BGDĐT ngày 20/12/2012 của Bộ GDĐT và hệ thống thông tin 3 quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ theo Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GDĐT (địa chỉ truy cập: http://pcgd.moet.gov.vn); triển khai ứng dụng Thẻ kiểm dịch bệnh (Mã QR cá nhân trên Hue-S) tới 100% cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên và học sinh ngay từ đầu năm học, giúp kiểm soát tốt an toàn dịch bệnh; triển khai ứng dụng An toàn COVID-19 (antoancovid.vn) giúp công khai thông tin và chuẩn bị tốt điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống dịch trong nhà trường.

          f. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT để tập huấn giáo viên qua internet theo hướng dẫn của Thông tư số 21/2017/TT-BGDĐT ngày 06/9/2017; báo cáo kịp thời kết quả tập huấn giáo viên về Hệ thống thông tin quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên (TEMIS) theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.

          g. Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác truyền thông của ngành, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phổ biến đến cán bộ, giáo viên khai thác hiệu quả các hệ thống thông tin của Bộ GDĐT và của Tỉnh gồm:

          - Cổng thông tin điện tử tại địa chỉ https://moet.gov.vn.

           - Cổng thông tin thi và tuyển sinh tại địa chỉ https://thituyensinh.vn.

          - Kho bài giảng e-leanring tại địa chỉ https://elearning.moet.edu.vn.

          - Phân hệ về giáo dục và đào tạo trên Hệ tri thức Việt số hóa tại địa chỉ itrithuc.vn.

           - Thông tin toàn diện hoạt động trên địa bàn tỉnh TT Huế với ứng dụng Hue-S.2. Ứng dụng

          3. Triển khai hiệu quả công tác thống kê giáo dục

          a. Tổ chức thực hiện báo cáo thống kê giáo dục định kỳ đối với giáo dục mầm non cấp trường, Phòng và Sở GDĐT (kỳ đầu năm học và kỳ cuối năm học) đúng thời hạn, đầy đủ và chính xác theo quy định tại Thông tư số 24/2018/TT-BGDĐT ngày 28/9/2018 về Chế độ báo cáo thống kê ngành Giáo dục và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ GDĐT.

          b. Tổ chức rà soát, thu thập, tổng hợp đầy đủ thông tin về hồ sơ trường học, lớp học, học sinh, đội ngũ (cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên), cơ sở vật chất và thiết bị trường học, tài chính đảm bảo thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật vào hệ thống Cổng thông tin GDĐT và hệ thống CSDL của Bộ GDĐT. Để đảm bảo chất lượng thông tin và báo cáo, bộ phận làm công tác thống kê của nhà trường cần lưu ý:

          - Rà soát kỹ và nhập đầy đủ thông tin về: về đội ngũ: năm sinh, trình độ được đào tạo, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm,.. (đây là thông tin hay bị bỏ qua). - Kiểm tra, rà soát, đánh giá tính khớp đúng các chỉ tiêu theo mẫu biểu báo cáo thống kê trước khi nộp lên cấp trên (như các thông tin trường, quy mô học sinh, số học sinh đi học đúng tuổi, số học sinh lưu ban, bỏ học, số hiệu trưởng, số giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ đào tạo, thông tin phổ cập giáo dục của thành phố, các chỉ tiêu tỷ lệ theo từng cấp học, số liệu chi ngân sách nhà nước cho giáo dục,…).

          4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực số phục vụ chuyển đổi số và làm công tác thống kê trong ngành Giáo dục

          a. Khuyến khích các khối/lớp tổ chức nhiều chuyên đề, hội thảo về các nội dung liên quan đến chuyển đổi số, ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý để tạo động lực cho đội ngũ nghiên cứu phát triển năng lực. Rà soát và liên tục tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT và chuyển đổi số cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh. Nội dung bồi dưỡng gắn liền với nhu cầu thực tiễn về triển khai ứng dụng CNTT trong nhà trường,  bám sát các nội dung như sau:

          - Nhận thức và kỹ năng số; kỹ năng về an toàn thông tin; Kỹ năng sử dụng CNTT quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông.

          - Kỹ năng tổ chức, quản lý các hoạt động dạy học trực tuyến gồm: kỹ năng sử dụng các phần mềm trình chiếu, phần mềm soạn bài giảng e-learning, soạn câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến, phần mềm mô phỏng, thí nghiệm ảo, phần mềm dạy học, khai thác sử dụng các thiết bị công nghệ để đổi mới nội dung, phương pháp dạy học.

          - Kỹ năng quản lý, khai thác có hiệu quả các hệ thống thông tin quản lý ngành (Cổng thông tin GDĐT, Hệ thống website ngành; Hệ thống quản lý nhân sự; Hệ thống quản lý thư viện; Cơ sở dữ liệu ngành; Hệ thống thông tin Phổ cập giáo dục - Xóa mù chữ;…).

          b. Rà soát, kiện toàn và nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ phụ trách ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và làm công tác thống kê trong ngành Giáo dục ở Phòng và trường.

           5. Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng số, trang thiết bị triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong GDĐT

           a. Rà soát và có kế hoạch mua sắm bổ sung, duy trì, nâng cấp trang thiết bị đáp ứng yêu cầu triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đối số, dạy môn Tin học, dạy học trực tuyến và làm việc trực tuyến. Duy trì 100% các nhóm/ lớp có kết nối cáp quang internet; cố gắng nâng cấp tốc độ đường truyền lên trên 80 Mbps nhằm theo kịp với nhu cầu.

          b. Có biện pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin đối với các hệ thống CNTT. Thường xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin. Đẩy mạnh tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, giáo viên và học sinh kỹ năng nhận biết, phòng tránh các nguy cơ mất an toàn thông tin khi sử dụng các phần mềm trực tuyến và thiết bị cá nhân như điện thoại thông minh, máy tính bảng, máy tính cá nhân.    c. Tham mưu các cấp chính quyền ưu tiên nguồn lực đầu tư mua sắm thiết bị dạy học trực tuyến phục vụ nhà trường, giáo viên và học sinh; đề nghị các nhà mạng trên địa bàn có chính sách hỗ trợ, ưu đãi đặc biệt về dịch vụ internet (đặc biệt là giảm giá cước 3G, 4G) cho học sinh, giáo viên và nhà trường sử dụng dạy học trực tuyến.

          III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN

          1. Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ phận phụ trách CNTT, chuyển đổi số và công tác 5 thống kê giáo dục. Phân công một CBQL và một nhân viên CNTT để triển khai thực hiện nhiệm vụ CNTT và công tác thống kê giáo dục.

          2. Rà soát và hoàn thiện quy chế quản lý, vận hành và khai thác sử dụng các hệ thống CNTT; phân công cụ thể trách nhiệm mỗi cá nhân trong quản lý, sử dụng các hệ thống; đảm bảo tuân thủ các quy định nhà nước về thông tin cá nhân, quy định về sở hữu dữ liệu; có các hình thức khen thưởng đơn vị, cá nhân làm tốt và có các biện pháp, chế tài đối với các đơn vị cá nhân chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; triển khai các ứng dụng CNTT phải đi đôi với việc đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

           3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên môi trường mạng hoặc thông qua các hội nghị, hội thảo, cuộc thi nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của ứng dụng CNTT, chuyển đổi số trong các hoạt động GDĐT và các kết quả ứng dụng CNTT đã đạt được.

          4. Tăng cường huy động nguồn lực xã hội hóa; phối hợp có hiệu quả việc đầu tư với thuê dịch vụ CNTT.

          5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc triển khai ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và công tác thống kê trong giáo dục.

          IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

          1. BGH Xây dựng kế hoạch, triển khai nhiệm vụ CNTT, chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2021-2022 đến toàn thể CBGVNV của nhà trường.

          2. Bộ phận chuyên môn trường thường xuyên theo dõi nhắc nhở các tổ, các giáo viên trong việc ứng dụng CNTT vào công tác đổi mới phương pháp giảng dạy. Tham mưu với BGH, Hội đồng thi đua trường để kịp thời khen thưởng những cá nhân thực hiện tốt và nhắc nhở những cá nhân chưa thực hiện tốt.

          3. Tổ chức sơ kết và tổng kết đánh giá tình hình triển khai nhiệm vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2021-2022 gửi báo cáo về Phòng GDĐT hạn cuối ngày 10/01/2022 (báo cáo sơ kết) và ngày 25/5/2022 (báo cáo tổng kết) qua bộ phận mầm non để Phòng tổng hợp báo cáo Sở.       

          Trên đây là các nội dung hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và thống kê giáo dục năm học 2021-2022 của trường Mầm non II năm học 2021-2022. Toàn trường xác định đây là một việc làm hết sức quan trọng, nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng chăm sóc giáo dục của nhà trường, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong đổi mới công tác quản lý và góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2021-2022.

 

Nơi  nhận:             

- BGH;

- Các tổ CM

- Lưu: CM

 

PHÓ HIỆU TRƯỞNG PHỤ TRÁCH

(Đã ký)

 

 

Nguyễn Thị Thái Bình