In trang

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “Phát triển Giáo dục & Đào tạo, Giai đoạn 1 (2022-2025)”

PHÒNG GD & ĐT TP HUẾ

TRƯỜNG MẦM NON II

 


Số: 125/KH-MNII

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 


Huế, ngày 18 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

“Phát triển Giáo dục & Đào tạo, Giai đoạn 1 (2022-2025)”

 

Căn cứ Kế hoạch số 3035/KH-UBND, ngày 25/4/2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc triển khai thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế giai đoạn 2022-2030 và tầm nhìn đến năm 2045”;

Thực hiện Kế hoạch số 698/KH-PGDĐT ngày 29/6/2023 của Phòng Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện giai đoạn I (2022 -2025) đối với Giáo dục mầm non (GDMN),

Trường Mầm non II xây dựng kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể sau: 

I. Mục đích, yêu cầu 

1. Mục đích 

- Nhằm cụ thể hóa và triển khai thực hiện tốt Đề án phát triển GD&ĐT Thành phố theo Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 12 tháng 4 năm 2023 của Hội đồng nhân dân thành phố Huế về việc phê duyệt Đề án “Phát triển Giáo dục và Đào tạo thành phố Huế giai đoạn 2022 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045”. 

- Xây dựng lộ trình cụ thể để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 12 tháng 4 năm 2023 phân kỳ trong giai đoạn 2023-2025 nhằm tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, bảo đảm các điều kiện duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Nghị quyết. 

2. Yêu cầu 

Đảm bảo việc xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai tốt các nội dung của Nghị quyết. Phân công trách nhiệm cho các đơn vị đúng chức năng nhiệm vụ. Có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ quan, đơn vị trong việc tham mưu  và tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển Giáo dục thành phố Huế đoạn 2023- 2025.

II. Mục tiêu  

- Đổi mới GDMN, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, hướng tới đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; giúp trẻ em phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1.

- Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; phát triển GDMN dưới 5 tuổi.

- Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đáp ứng đổi mới yêu cầu phát triển GDMN.

- Thực hiện công bằng trong giáo dục, quan tâm đến đối tượng trẻ thiệt thòi, khó khăn. 

III. Các chỉ tiêu cụ thể 

Về quy mô trường, lớp: 

Đến 2025, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất và môi trường dành cho trẻ mầm non: có đủ phòng học và các phòng chức năng cho trẻ; cải tạo sữa chữa cơ sở 41 Đinh Tiên Hoàng và chuyển đổi cơ sở tại 30 Nguyễn Biểu đến số 20 Nhật Lệ để tiến hành xây mới.

Về số lượng huy động trẻ:

Tỉ lệ huy động trẻ Nhà trẻ đạt trên 45% và trẻ Mẫu giáo đạt trên 95%, trong đó trẻ 5 tuổi đạt trên 99%.

Về chất lượng giáo dục, chăm sóc trẻ: 

Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm bình quân 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm bình quân 0,2%/năm, tỷ lệ trẻ em béo phì - thừa cân  được khống chế.

- Tiếp tục phát triển Chương trình Nhà trường theo Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành phù hợp quy định về chuyên môn và điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương.

- Trẻ học thông qua vui chơi, trải nghiệm, nhằm phát triển toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần.

- 100% trẻ mẫu giáo được giáo dục văn hóa Huế; có nền tảng phẩm chất và kỹ năng sống cơ bản, đặc biệt được phát triển các năng lực cảm xúc - xã hội, giúp trẻ tự lực và tự tin trong giao tiếp; Hình thành cho trẻ những yếu tố đầu tiên của nhân cách, những kỹ năng cần thiết chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào lớp một.

Về đội ngũ giáo viên:  

100% giáo viên có trình độ Đại học sư phạm mầm non; 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên từ mức độ khá trở lên; Có năng lực, phẩm chất đạo đức thực hiện tốt nhiệm vụ.

Về cơ sở vật chất trường lớp: 

- Xây dựng trường học hạnh phúc – an toàn.

- Phấn đấu đến năm 2025, tiếp tục được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và đạt chuẩn quốc gia.

 Về phổ cập giáo dục giáo dục mầm non: 

- Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi.

- Đảm bảo tỉ lệ ra lớp trên 99%; Tỉ lệ hoàn thành Chương trình GDMN trên 95%.

IV. Nhiệm vụ và giải pháp 

1. Nâng cao nhận thức và đẩy mạnh công tác thông tin và truyền thông về GDMN 

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, CBGVNV, cộng đồng, gia đình về vai trò, vị trí của GDMN trong hệ thống giáo dục quốc dân và trong phát triển  nguồn nhân lực; về các chính sách đối với giáo viên mầm non, đối với trẻ em, các nhà  đầu tư phát triển GDMN. 

- Xây dựng kế hoạch thông tin và truyền thông về GDMN trên các phương tiện truyền thông, báo chí, website của nhà trường. Xây dựng chuyên mục GDMN trên các phương tiện thông tin truyền thông. 

- Thông tin, tuyên truyền về các biện pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo từng độ tuổi;  trách nhiệm trong việc bảo vệ, giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;  tăng cường phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ có trẻ em từ 0-5 tuổi, nâng  cao chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ tại cơ sở GDMN nhằm tạo điều kiện để trẻ mầm non được phát triển toàn diện ở các lĩnh vực và rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ nhằm hình  thành nền tảng trong nhân cách của trẻ. 

2. Đổi mới công tác quản lý GDMN 

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền trong việc phát triển GDMN; đưa mục tiêu phát triển GDMN vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm. Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, đoàn thể trong việc quản lý GDMN. 

- Phối hợp chặt chẽ chính quyền địa phương, các ban ngành, đoàn thể; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định đối với GDMN. 

- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá trong công tác quản lý và chăm sóc giáo dục trẻ. Trong đánh giá bảo đảm thực chất, hiệu quả, tránh chạy theo bệnh thành tích; Phối hợp với các cấp, các ngànhxây dựng môi trường sư phạm thân thiện, tạo điều kiện cho giáo viên phát huy khả năng sáng tạo, trí tuệ trong tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, tạo động lực phấn đấu nâng cao chất lượng đội ngũ; phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội xâm nhập vào trường học. 

- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chăm sóc và giáo dục trẻ; lưu trữ, sử dụng hồ sơ, sổ sách chuyên môn đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, tránh hình thức và giảm tải cho giáo viên mầm non. 

- Đẩy mạnh cải cách hành chính; thực hiện đồng bộ phân cấp quản lý, hoàn thiện và triển khai cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong nhà trường; tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở GDMN đi đôi với hoàn thiện cơ chế công khai, minh bạch, đảm bảo sự giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị và xã hội, bảo đảm dân chủ hóa trong đơn vị. 

- Thực hiện quản lý theo Kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển của ngành của địa phương trong từng giai đoạn phù hợp với sự phát triển Kinh tế - xã hội. Tập trung  quản trị nhà trường, quản lý chất lượng; công khai chất lượng giáo dục, đảm bảo các điều  kiện về cả cơ sở vật chất (CSVC), đội ngũ và tài chính của nhà trường; thực hiện việc  giám sát xã hội về chất lượng và hiệu quả giáo dục. 

3. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường, lớp và tăng cường đầu tư CSVC cho giáo dục mầm non đáp ứng nhu cầu học tập cho con em nhân dân.

- Tiếp tục tham mưu lãnh đạo các cấp trong việc thực hiện chuyển đổi cơ sở để xây dựng cơ sở GDMN phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, đáp ứng yêu cầu về phòng học và các phòng chức năng.

- Tham mưu lãnh đạo các cấp trong việc ưu tiên đầu tư kinh phí để xây dựng, cải tạo và sửa chữa những hạng mục công trình đã xuống cấp; các phòng chức năng theo hướng đạt chuẩn về CSVC; mua sắm thêm hoặc tu bổ các thiết bị đồ dùng đồ chơi theo hướng chuẩn hóa đã được quy định. Tập trung xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình Kế hoạch Thành phố đã phê duyệt.

- Tiếp tục thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc khai thác, sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi trong lớp và ngoài trời hiện có. Hằng năm, thực hiện rà soát, cân đối lập kế hoạch để mua sắm bổ sung, thay thế các thiết bị  dạy học tối thiểu, đồ dùng đồ chơi trong lớp và ngoài trời đáp ứng đủ cho tất cả nhóm,  lớp.  

- Đẩy mạnh huy động xã hội hóa giáo dục, góp phần đầu tư CSVC, mua sắm trang thiết bị dạy học; Khuyến khích kêu gọi nhà đầu tư tham gia phát triển GDMN. 

- Tham mưu với các phòng ban của thành phố triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 10506/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Chủ tịch UBND thành phố Huế. 

4. Nâng cao chất lượng đội ngũ 

- Tiếp tục rà soát, đánh giá phân loại đội ngũ giáo viên, nhân viên và cán  bộ quản lý giáo dục để phối hợp thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên  mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng thực hiện chương trình  GDMN theo Điều lệ trường  mầm non; Đảm bảo đủ giáo viên theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của  Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số  lượng người làm việc. 

- Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng, bảo đảm chất lượng; phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non cốt cán đáp ứng các yêu cầu đổi mới GDMN; bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, chuẩn hiệu trưởng. Trong đó chú trọng bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ, nâng cao năng lực thực tiễn cho giáo viên; nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ; khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu trên mạng Internet. 

- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng việc Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào thi đua “Dạy tốt -Học tốt”. Quản lý tốt viên chức và người lao động trong đơn vị: Đánh giá đúng thực trạng chất lượng đội ngũ; chuẩn hóa về năng lực nghề nghiệp và yêu cầu từng vị trí việc làm.  Triển khai thực hiện việc đánh giá hiệu trưởng, giáo viên theo Thông tư 25 và 26, ngày 08/10/2018 của Bộ GD&ĐT ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non và hiệu trưởng; Nghị định 90/2020/NĐ-CP ngày 13/08/2020 về đánh giá phân loại cán bộ công chức, viên chức một cách thực chất để viên chức phát huy ưu điểm, khắc phục những tồn tại, hạn chế. 

- Đổi mới công tác thi đua theo hướng thiết thực và hiệu quả. Nhân rộng những tấm gương nhà giáo tiêu biểu, các điển hình tiên tiến trong đơn vị nhằm khơi dậy lòng nhiệt huyết, ý thức trách nhiệm và lòng tự hào về nghề nghiệp của đội ngũ. 

- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong đơn vị: Đổi mới trong tư duy lãnh đạo, quản trị trường học; nghiên cứu kỹ các văn bản, những quy định của ngành để triển khai chỉ đạo có hiệu quả. Nâng cao chất lượng CCHC, ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành tại đơn vị; rà soát các văn bản hết hiệu lực; coi trọng nội dung khi soạn thảo văn bản và thể thức văn bản theo quy định; kiểm tra việc quản lý biên chế đội ngũ, bố trí đội ngũ theo vị trí việc làm; việc thực hiện chế độ chính sách... 

5. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ; thực hiện tốt chương trình, nội dung, phương pháp GDMN 

- Triển khai và hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến GDMN như: Điều lệ trường mầm non; quy chế hoạt động trường mầm non tư thục; thông tư quy  định đánh giá và kiểm định chất lượng GDMN, trường đạt chuẩn quốc gia…Thực hiện  các giải pháp để đảm bảo điều kiện phát triển chương trình GDMN phù hợp với văn hóa,  điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ, đẩy mạnh giáo  dục hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật; phát triển các điều kiện và hoạt động của trường  mầm non theo các tiêu chí của trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm; ứng dụng phương  pháp giáo dục Steam vào tổ chức các hoạt động giáo dục trong trường mầm non; đặc biệt  quan tâm xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện. 

- Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường theo giai đoạn sát thực với tình hình phát triển KT-XH của địa phương. Kế hoạch giáo dục hàng năm cần thể hiện sự linh động, sáng tạo trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ; cần quan tâm đến giáo dục truyền thống, đưa các yếu tố đặc sắc của văn hóa địa phương vào trong kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. 

- Đổi mới hoạt động chuyên môn trong nhà trường; đổi mới mục tiêu, nội dung và  phương pháp, hình thức GDMN; vận dụng các phương pháp GDMN tiên tiến của các  trường có chất lượng tốt trong nước, của các nước trong khu vực phù hợp với thực tiễn  địa phương để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; rà soát, đánh giá về chương  trình GDMN; từng bước chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai chương trình GDMN mới sau năm 2023 với nội dung và phương pháp tiên tiến, phù hợp với điều kiện  thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đổi mới, hội nhập quốc tế theo kế hoạch và chỉ đạo của Bộ  GD&ĐT. 

- Tập trung tập huấn, nâng cao năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục, bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình giáo dục của nhà trường. Phát triển Chương trình GDMN phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương,  của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; tăng cường hỗ trợ chuyên môn cho các  nhóm, lớp độc lập tư thục.

- Thực hiện tốt việc theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ làm cơ sở cho việc xây dựng và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định của chương trình GDMN; nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ vào lớp 1. 

- Tổ chức tập huấn, hướng dẫn thực hiện chương trình cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh, tăng cường tiếp cận tin học cho trẻ mầm non.  

- Đẩy mạnh hoạt động phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong các cơ sở GDMN. Tổ chức tập huấn về sử dụng bộ công cụ và tài liệu hướng dẫn, hỗ trợ giáo viên, cha mẹ trẻ về phát hiện sớm, can thiệp sớm đối với trẻ em có nguy cơ chậm phát triển và trẻ em khuyết tật. 

- Tập trung quản lý chất lượng đổi mới hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ; tăng cường phối hợp các bậc cha mẹ để nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ; thực hiện nghiêm nền nếp, dân chủ, kỷ cương trong đơn vị, tăng cường thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ về thể chất lẫn tinh thần; đảm bảo thực hiện quyền trẻ em. 

- Huy động các nguồn lực để duy trì tỷ lệ trẻ ăn bán trú và chất lượng bữa ăn bán trú.  Thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ kết hợp với tăng cường giáo dục phát triển vận động. Triển khai tài liệu phổ biến kiến thức và kỹ năng cơ bản về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ cho cha mẹ và cộng đồng. 

- Tăng cường đầu tư CSVC, mua sắm thêm trang thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi nhằm đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp GDMN.

6. Thực hiện các chế độ, chính sách, đẩy mạnh xã hội hóa GDMN

- Thực hiện có hiệu quả cơ chế, chính sách phát triển GDMN theo quy định và hướng dẫn của các cấp, các ngành. 

- Thực hiện các chế độ chính sách đối với CBQL, giáo viên mầm non theo đúng quy  định Nhà nước, đặc biệt là chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, tiền lương. Thực hiện nghiêm túc các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, nhất là các chính sách của tỉnh được quy định tại Quyết định số 19/2017/QĐ-UBND ngày 14/10/2017 Quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh. Huy động các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước tham gia phát triển GDMN. 

- Khuyến khích xã hội hóa việc xây dựng và phát triển trường mầm non trọng điểm. Thực hiện đồng bộ các giải pháp xã hội hóa giáo dục, tạo hành lang pháp lý và môi trường đầu tư thông thoáng để khuyến khích và thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển GDMN. 

7. Tăng cường hợp tác quốc tế và đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong Giáo dục Mầm non 

- Tăng cường và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn đầu tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ trong và ngoài nước để phát triển GDMN.

- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm về GDMN, tích cực học hỏi, áp dụng hiệu quả các  mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các đơn vị trong nước, trong khu vực và  quốc tế vào GDMN. 

V. Kinh phí thực hiện đến năm 2025

1. Nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật.

2. Nguồn xã hội hóa, thu hoạt động dịch vụ đào tạo theo quy định. 

3. Nguồn hợp pháp khác.

VI. Tổ chức thực hiện

1. Lộ trình thực hiện

Giai đoạn 2023-2025: Hoàn thiện, đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất theo hướng chuẩn hóa; phát triển đội ngũ; nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ; phát triển trường mầm non trọng điểm tiếp cận các nước tiên tiến  trong khu vực và trên thế giới.

- Năm học 2022- 2023

+ Tiếp tục duy trì giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn;

+ Tham mưu xây dựng cơ sở vật chất, rà soát các tiêu chuẩn nhằm đạt kiểm định chất lượng cấp độ 3, chuẩn Quốc gia cấp độ 2.

- Năm học 2023- 2024

+ Ổn định quy mô, phát triển chất lượng giáo dục toàn diện;

+ Duy trì giữ vững chuẩn Quốc gia mức độ 1 và nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn, phấn đấu đạt kiểm định chất lượng cấp độ 3, đạt chuẩn Quốc gia cấp độ 2.

- Năm học 2024- 2025

+ Duy trì, ổn định quy mô nhà trường, phát triển chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng các tiêu chuẩn;

+ Duy trì chuẩn Quốc gia mức độ 1.

+ Tiến hành đánh giá công nhận lại và đạt kiểm định chất lượng cấp độ 3, chuẩn Quốc gia cấp độ 2.

 

2. Ban giám hiệu:

- Xây dựng kế hoạch để chỉ đạo CBGVNV triển khai thực hiện theo các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường và  địa phương. 

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giảng dạy, quản lý, quản trị nhà trường. 

- Kết hợp với các ban ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương trong thực hiện kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ đạt mục tiêu, yêu cầu của  Chương trình GDMN. 

3. Tổ chuyên môn và CBGVNV trong nhà trường:

- Căn cứ vào Kế hoạch của nhà trường, xây dựng kế hoạch cho tổ khối chuyên môn, triển khai đến cá nhân để thực hiện đảm bảo tính bền vững, có hiệu quả, đúng tiến độ về lộ trình và kế hoạch.

- Các cá nhân đưa ra các chỉ tiêu cụ thể, có giải pháp đổi mới và sáng tạo phù hợp với tình hình thực tiễn tại đơn vị và sự phát triển KT-XH của địa phương. Xây dựng tập thể đoàn kết - dân chủ- thân thiện; làm tốt công tác phối hợp giữa gia đình-nhà trường-xã hội.  

Trên đây là kế hoạch thực hiện Đề án “Phát triển Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2022-2025” của nhà trường. Yêu cầu toàn thể CBGVNV nhà trường nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo để kịp thời giải quyết và có hướng điều chỉnh phù hợp./.

Nơi nhận:  

- Phòng GD&ĐT (để b/c);

- UBND phường;

- Website;

- Lưu VT.

                                                                       

HIỆU TRƯỞNG